Site icon Medplus.vn

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI LÀ GÌ?

Cùng Medplus  hiểu về căn bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là gì bạn đọc nhé!

 

Bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới

1. Bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là gì?

Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là bệnh lý hình thành khi tĩnh mạch có cục máu đông làm cản trở dòng máu lưu thông trở về tim. Vùng có mạch máu bị tắc nghẽn sẽ đau đớn, sưng phù và bầm đỏ. Nếu máu tụ di chuyển đến phổi có thể gây tắc mạch phổi dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp. Do đó cần chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới sớm để kịp thời tiến hành điều trị bệnh.

2. Triệu chứng bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới

Các bệnh nhân có xác suất mắc bệnh thấp sẽ được chỉ định xét nghiệm D – dimer. Các bệnh nhân có xác suất lâm sàng mắc bệnh trung bình hoặc cao sẽ được chỉ định siêu âm Doppler tĩnh mạch.

Triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới bao gồm:

  • Đau khi sờ hoặc khi gấp mặt mu bàn chân vào cẳng chân;
  • Da chân nóng ;
  • Nổi ban đỏ;
  • Tăng trương lực;
  • Giãn tĩnh mạch nông;
  • Giảm độ ve vẩy;
  • Tăng chu vi bắp chân, đùi;
  • Phù mắt cá chân.

Đánh giá các yếu tố tăng nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên lâm sàng theo thang điểm Wells cải tiến.

Một số bệnh lý có dấu hiệu lâm sàng tương tự như huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới bao gồm:

  • Viêm mô tế bào: Thường gặp ở bệnh nhân bị suy tĩnh mạch chi dưới, tắc mạch bạch huyết, tiểu đường;
  • Huyết khối tĩnh mạch nông chi dưới: Thường gặp ở bệnh nhân sau tiêm truyền, hoặc bệnh nhân bị suy tĩnh mạch chi dưới;
  • Vỡ kén Baker: Triệu chứng sưng, đau đột ngột bắp chân;
  • Tụ máu trong cơ: Thường gặp sau chấn thương, hoặc bệnh nhân có rối loạn đông máu (xơ gan, sử dụng thuốc chống đông quá liều…);
  • Tắc mạch bạch huyết;
  • Phù do thuốc.

3. Nguyên nhân bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch có yếu tố làm dễ:

Các bệnh nhân bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch được khuyến cáo khai thác tiền sử y khoa để tìm yếu tố nguy cơ thuận lợi dẫn đến huyết khối tĩnh mạch.

Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới có yếu tố thúc đẩy rõ ràng, ví dụ bệnh nhân sau phẫu thuật, sau chấn thương, bệnh nhân ung thư… được coi là mắc bệnh có căn nguyên. Tuy nhiên vẫn có khoảng 1/3 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là vô căn, cần được chẩn đoán nguyên nhân.

Bệnh lý rối loạn đông máu gây tăng đông bẩm sinh hoặc mắc phải: Thời gian làm xét nghiệm Protein C, Protein S, Antithrombine III là trước khi điều trị kháng vitamin K, hoặc sau khi đã ngừng sử dụng kháng vitamin K (ngừng kháng vitamin K tối thiểu 2 tuần), tốt nhất là ngoài giai đoạn bị huyết khối cấp (sau 6 tuần).

Bệnh lý ung thư: Trường hợp bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch không rõ yếu tố thúc đẩy và chưa từng phát hiện ung thư, tùy vào các triệu chứng lâm sàng mà có thể chỉ định các thăm dò chẩn đoán ung thư phù hợp:

4. Điều trị bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới

Thuốc chống đông:

Chỉ định điều trị thuốc chống đông cho các bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới nếu:

  • Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới giai đoạn cấp được khuyến cáo điều trị ngay bằng thuốc chống đông;
  • Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn xa có triệu chứng (từ cẳng – bàn chân) cũng được khuyến cáo điều trị ngay bằng thuốc chống đông;
  • Bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cấp đoạn xa không triệu chứng;
  • Bệnh nhân có xác suất lâm sàng cao bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới nên được điều trị thuốc chống đông ngay trong thời gian chẩn đoán xác định;
  • Bệnh nhân có xác suất lâm sàng trung bình bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới được cân nhắc điều trị thuốc chống đông ngay nếu thời gian chờ thực hiện thăm dò chẩn đoán kéo dài trên 4 giờ.

Các phương pháp điều trị khác:

  • Tiểu sợi huyết đường toàn thân (hoặc trực tiếp qua catheter) cân nhắc chỉ định trong trường hợp huyết khối lớn cấp tính (lớn hơn 14 ngày) ở vùng chậu – đùi, có nguy cơ hoại tử chi do động mạch chèn ép, bệnh nhân tiên lượng sống trên 1 năm;
  • Lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới: Chỉ định cho bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn gần có chống chỉ định điều trị thuốc chống đông, hoặc bệnh nhân bị tái thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch;
  • Phẫu thuật lấy huyết khối: Cân nhắc chỉ định cho bệnh nhân có huyết khối lớn cấp tính vùng chậu – đùi, tiên lượng sống hơn 1 năm, toàn trạng tốt hoặc bệnh nhân huyết khối có nguy cơ đe dọa hoại tử chi do chèn ép động mạch;
  • Băng chun áp lực, tất áp lực y khoa: Chỉ định sớm cho bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, nên duy trì băng chun ít nhất 2 năm;
  • Vận động sớm: Bệnh nhân được khuyến khích vận động sớm ngay từ ngày đầu tiên sau khi được quấn băng chun, tất áp lực y khoa.

Tất cả bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đều được khuyến cáo duy trì điều trị chống đông ít nhất trong 3 tháng. Các trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch có yếu tố thúc đẩy tạm thời (như phẫu thuật), hoặc nguy cơ chảy máu cao thì không nên điều trị thuốc chống đông quá 3 tháng.Thời gian điều trị có thể kéo dài từ 6 – 12 tháng với những bệnh nhân chọn lọc, như thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch vẫn còn tồn tại yếu tố thúc đẩy (như ung thư), hoặc không rõ căn nguyên.

Bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới

 

Tìm hiểu từ nguồn: Verywell Health 

Như vậy, Medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin hữu ích về các thông tin cần biết về bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là gì nhé, hy vọng bài đọc sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn nâng cao tầm hiểu biết mà hạnh phúc hơn.

Bên cạnh đó, Medplus cũng cung cấp một số thông tin liên quan :

Exit mobile version