Site icon Medplus.vn

Hy Kiểm – Vị thuốc lạ với nhiều tác dụng chữa bệnh ấn tượng

Hy Kiểm

Hy Kiểm

Hy Kiểm – loại cây mà ít được biết đến mang nhiều tác dụng chữa bệnh. Giúp long đờm, dễ tiêu, chữa đau dạ dày, tê thấp,… Cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loài cây này nhé!

Thông tin cơ bản

Tên tiếng Việt: Hy kiểm, Nhị rối

Tên khoa học: Isodon ternifolius (D.Don) Kudo

Tên đồng nghĩa: Plectranthus ternifolius D.Don

Họ: Lamiaceae (Hoa môi)

Đặc điểm cây

Nơi sống và đặc điểm sinh thái

Ở Việt Nam, cây phân bố ở các tỉnh vùng núi Hà Giang, Lào Cai, Lai châu, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hoà Bình và Sơn La.

Hy kiểm thường mọc ở đất ẩm, lẫn vói các loại cây cỏ thấp ở nương rẫy, sa van cây bụi – cỏ, đồi hoặc ven rừng. Cây mọc từ hạt được thấy vào tháng 4-5; sinh trưởng nhanh trong mùa hè, sau mùa hoa quả, tàn lụi vào khoảng giữa mùa thu.

Hy kiểm ra hoa quả nhiều, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Có thể trồng dễ dàng bằng hạt.

Bộ phận dùng

Lá, thu hái quanh năm, phơi khô.

Thành phần hoá học, tính vị

Thành phần hoá học

Toàn cây hy kiểm chứa ternifolin hoặc có thể là 6 -acetylsodoponin, sitosterrol. Lá chứa acid isodonoic, isodonal, loiigikaurin A, Iongikaurin E, effusanin B, effusanin E.

Thân có effusanin B, effusanin E, longikaurin A. Theo Smith Roger M và cs, 1996, hy kiểm chứa tinh dầu, trong đó thành phần chính là thymol 85,3% (CA 125 : 137834U).

Tính vị, công năng

Cây có vị đắng ngọt, tính mát, có tác dụng giảm đau, tiêu viêm.

Công dụng và những bài thuốc

Công dụng

Bài thuốc có hy kiểm

1. Chữa tê thấp

Hy kiểm, lá lốt, rễ cỏ xước, mỗi vị 200g. Rễ cỏ xước sắc, cô thành cao. Lá lốt và hy kiểm phơi khô hoặc sấy khô, tán nhỏ, rày bột, trộn bột vào cao. Ngày dùng 20g, hãm với nước sôi trong 30 phút. Để nguội, chắt lấy nước, thêm đường uống.

2. Chữa tê bại

Hy kiểm (tẩm rượu sao vàng), cỏ xước (tẩm giấm sao), canh châu (sao vàng), tang ký sinh, hà thủ ô (sao) mỗi vị 12g; tô ngạnh 8g, rễ lá lốt (sao) 4g. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400 ml nước, còn 100 ml, chia uống 2 lần trong ngày.

Kết hợp lấy lá chanh, lá dâu, lá xích đổng nam (mỗi vị 50g), tỏi (1 – 2 nhánh) giã nhỏ, thèm ít rượu hoặc giấm, rồi bọc thuốc vào vải mềm, xoa vào chỗ tê.

3. Chữa viêm gan, viêm túi mật

Hy kiểm 30g, dành dành 20g, mộc thông 20g. Phơi khô, thái nhỏ, sắc uống.

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng.
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Nguồn: Tracuuduoclieu.vn

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Exit mobile version