Khế có vị ngọt, chua, tính bình, Quả khế có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, làm long đờm và tiết nước bọt. Rễ khế có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau. Thân và lá có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Hoa có tác dụng trừ sốt rét. Hôm nay Medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Khế, Khế giang- Ngũ lăng tử, Ngũ liêm tử- Dương đào
Tên khoa học: Averrhoa carambola L.
Họ: Chua me đất (Oxalidaceae).
1. Đặc điểm dược liệu
Cây gỗ to, cao 4-5m, lá mọc so le, kép lông chim lẻ, dài 11-17cm; 3-5 đôi lá chét nguyên, dạng màng cứng, trái xoan, có mũi nhọn, màu lục lờ ở mặt dưới; những cái trên dài tới 8,5cm x 3,5cm. Cụm hoa ngắn, thành chùm xim, ở nách các lá, nụ hoa hình cầu. Hoa màu hồng hay tím. Đài hoa có 5 lá đài thuôn mũi mác, ngắn bằng nửa tràng. Tràng gồm 5 cánh hoa mỏng, tròn ở ngọn, dính với nhau ở 1/3 dưới, 5 nhị đối diện với các lá đài xen kẽ với 5 nhị lép. Bầu hình trứng, phủ lông tơ; 5 lá noãn tạo thành 5 ô, mỗi ô đựng 4 noãn; vòi ngắn, đầu nhuỵ phồng. Quả mọng, thuôn, màu vàng, nạc, mang đài con lai, có 5 góc lồi, không nứt ra. Mùa hoa tháng 4-8, quả tháng 10-12.
2. Phân bố
Ở Việt Nam, khế là cây quen thuộc từ lâu đời ở khắp các địa phương, từ đồng bằng đến vùng núi thấp dưới 1000 m. Loại khế tàu được trồng ít hơn. Khế trồng gồm nhiều giống, phân biệt bởi hình dạng, kích thước, màu sắc, nhất là độ chua của quả. Hiện nay, người ta đã tạo được những loại khế ngọt, khế cảnh trồng trong chậu vẫn ra hoa quả thường xuyên. Nhìn chung, khế là loại cây thích nghi với vùng khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt, hay bằng cây chồi gốc sau khi bị chặt. Song người ta cũng có thể nhân giống bằng cách chiết cành.
3. Bộ phận dùng làm thuốc
Vỏ, quả, hoa, lá và rễ
4. Thu hái – Sơ chế
Vỏ, thân, rễ quanh năm. Thu hái hoa và quả theo thời vụ.
5. Bảo quản
Nơi khô ráo và thoáng mát.
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
Acid hữu cơ chủ yếu là acid oxalic, các yếu tố vi lượng như Ca, Fe, Na và nhất là có nhiều K. Có các vitamin A,C, B1, B2 và P.
2. Tính vị
Rễ, thân và lá khế có vị chua, chát, se, tính bình.
Quả khế có vị ngọt, chua, tính bình.
Hoa khế có vị ngọt, tính bình.
3. Tác dụng dược lý
Theo Đông y
- Quả khế có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, làm long đờm và tiết nước bọt. Rễ khế có tác dụng trừ phong thấp, giảm đau. Thân và lá có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Hoa có tác dụng trừ sốt rét.
Theo nghiên cứu trong y học học hiện đại
- Tác dụng kháng histamin dùng nghiệm pháp khí dung:
- Tác dụng chống sốc phản vệ:
- Tác dụng trên ký sinh trùng sốt rét:
- Hợp chất beta-caroten trong khế chua có tác dụng cải thiện thị lực, kích thích vị giác, tăng cường sức đề kháng và thúc đẩy quá trình trao đổi chất.
- Khế chứa vitamin C và hàm lượng flavonoid dồi dào, có tác dụng tiêu trừ gốc tự do, tăng tổng hợp collagen, bảo vệ mạch máu và duy trì sức khỏe xương khớp.
- Ngoài ra các hợp chất chống oxy hóa từ quả khế còn có tác dụng hỗ trợ quá trình thải độc tố, tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa tế bào ung thư.
4. Cách dùng và liều lượng
Lá chữa dị ứng: 20g lá nấu nước uống, 30-50g lá nấu nước tắm hoặc dùng lá tươi giã, đắp ngoài. Quả trị ho, đau họng: ép 100-150g quả khế tươi lấy nước uống. Rễ trị đau khớp, đau đầu mãn tính: ngày uống 10-15g dạng thuốc sắc, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Chữa dị ứng, mày đay, mẩn ngứa, lở loét:
lấy lá khế giã nát, xoa và đắp lên chỗ bị dị ứng; kết hợp dùng 16g vỏ núc nác sắc uống. Dùng lá khế, lá thanh hao, lá long não, lá thông mỗi thứ 15-20 g, nấu nước tắm.
2. Sổ mũi, đau họng:
Quả Khế tươi 90-120g ép lấy nước uống
3. Sưng lách sinh sốt:
Quả Khế tươi chiết dịch và uống với nước nóng
4. Trị tóc bạc sớm:
Khế chua 150g, nước dừa 200ml, mật ong. Cách làm: Khế rửa sạch, ép lấy nước rồi hòa nước khế với nước dừa, trộn thêm mật ong vừa đủ uống, uống ngày 2 lần.
5. Giải nhiệt:
Dùng quả khế ép lấy nước uống rất tốt để giải nhiệt cũng như chống cảm nắng vào mùa hè oi nực.
6. Ngừa táo bón, chữa trĩ:
Khế có nhiều chất xơ, có tác dụng nhuận tràng, chống táo bón.
7. Chữa bí tiểu:
Khế chua 7 quả, mỗi quả chỉ lấy 1/3 phía gần cuống. Nấu với 600ml nước, sắc còn 300ml, uống lúc còn ấm nóng. Ở ngoài, lấy 1 quả khế và 1 củ tỏi giã nát nhuyễn, đắp vào rốn.
8. Chữa ho khan, ho có đờm, kiết lỵ:
Hoa khế đã phơi héo, tẩm nước gừng (nước gừng đặc sẽ tốt hơn) đem sao lên. Pha hoa khế đã sao với nước nóng (như cách pha trà) và uống trong ngày.
9. Trị viêm họng:
Lấy lá khế 40g, cùng vài hạt muối giã vắt lấy nước cốt ngậm ngày 2 lần.
10. Phòng sốt xuất huyết:
Lá khế 16 g, lá Dâu, sắn dây, lá Tre, mã đề, Sinh địa mỗi thứ 12 g, sắc uống thay nước hằng ngày. Bài thuốc này có thể áp dụng trong thời gian có dịch.
11. Phòng hậu sản cho phụ nữ sau sinh:
Quả khế 20 g, vỏ cây Hồng bì 30 g, rễ cây quả giun 20 g, sắc uống thay nước giúp phòng hậu sản.
12. Chữa viêm đường tiết niệu, viêm âm đạo:
Nước sắc lá khế có tác dụng ức chế vi khuẩn Gram dương, nhưng không có tác dụng trên khuẩn Gram âm, nấm Candida. Dạng dịch chiết qua nước có tác dụng ức chế vi khuẩn mạnh nhất.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Kiêng Kị
- Những người bị bệnh thận cũng không nên ăn khế vì acid oxalic trong khế cũng dễ gây ra sỏi thận.
- Trẻ em trong giai đoạn phát triển nên hạn chế ăn khế và những thức ăn có nhiều acid oxalic cản trở sự hấp thu calci cần thiết cho sự phát triển của cơ thể.
- Khế chua chứa nhiều acid, vì vậy không nên dùng cho người mắc các bệnh lý về dạ dày và hạn chế ăn khi đói.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam