Khổ sâm cho rễ còn có thể gọi là Khổ Sâm Trung Quốc. Theo Đông Y, nó có vị đắng, tính mát, có tác dụng Tác dụng thanh nhiệt, khử thấp, trừ phong, sát trùng. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Khổ sâm cho rễ, Khổ Sâm Trung Quốc, Dã hoè, Khổ sâm bắc, Khổ cốt
- Tên khoa học: Sophora flavescens Ait.
- Họ: họ Đậu (Fabaceae).
2. Mô tả Cây
- Cây nhỏ cao chừng 0,5-1,2m. Rễ hình trụ dài, vỏ ngoài màu vàng trắng. Lá kép lông chim lẻ mọc so le, gồm 5-10 đôi lá chét hình mác dài khoảng 2-5cm. Hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm dài 10-20cm ở nách lá. Quả đậu dài 5-12cm, đường kính 5-8mm, đầu có mỏ thuôn dài; hạt 3-7, hình cầu, màu đen.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Được trồng ở rất nhiều nơi tại Trung Quốc, được du nhập vào Việt Nam từ 1970, được trồng giữ giống ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như Lào Cai (Sapa).
- Dược liệu cho rễ có nguồn gốc ở Trung Quốc. Cây được nhập vào Việt Nam vào khoảng đầu lứiững nãm 70. Do bị lãng quên, nên vào thời điểm năm 1993 ở Sa Pa (Lào Cai) cây chỉ còn sót lại vài khóm. Để giữ giống, cán bộ của Trại thuốc Sa Pa đã nhân trồng thêm, nay đã có được vài chục khóm, sinh trưởng phát triển tốt.
Thu hoạch
- Mùa xuân, thu đào hái về, cắt bỏ đầu rễ và rễ to, rửa sạch đất, phơi khô hoặc cắt thành từng miếng dày độ 0,3 – 1cm, phơi khô là được.
Bộ phận dùng
- Rễ đã loại bỏ thân và rễ con phơi hay sấy khô
Chế biến
- Thu hái củ, rửa sạch, thái lát, phơi khô; hoặc đem củ tươi ngâm nước vo gạo nếp một đêm, rửa sạch, để trong 3 giờ, rồi mới thái lát, phơi khô. Bảo quản nơi khô ráo.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Trong rễ có các alcaloid matrin, oxymatrin, sophoranol, N-methylcytisin, anagyrin, baptifolin, sophocarpin, D-isomatrin, kuraridin, norkurarinon, kuraridinol, kurarinol, neo-kurarinol, norkurarinol, formononetin. Lá chứa vitamin C 47mg%; hoa chứa 0,12% tinh dầu.
B. Tác dụng dược lý
1. Tác dụng lợi tiểu
2. Khả năng điều trị rối loạn nhịp tim
3. Tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường
4. Tác dụng hạ sốt, tẩy giun (Kinh nghiệm dân gian)
5. Tác dụng kháng viêm mạnh mẽ
6. Tác dụng chống loạn nhịp
7. Tác dụng chống loét
8. Tác dụng chống hen và chống ho
9. Hoạt tính chống ung thư
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị đắng, tính mát.
Công Năng
- Tác dụng thanh nhiệt, khử thấp, trừ phong, sát trùng. Người ta đã biết được tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh, gây tăng huyết áp, co mạch và có phần nào gây ngủ, lợi tiểu và tăng bài tiết muối natri. Khổ sâm là một vị thuốc bổ đắng.
Công Dụng
- Làm thuốc bổ đắng, chảy máu ruột hoàng đản, tiểu tiện không thông có máu, sốt cao hoá điên cuồng. Còn dùng làm thuốc trị bệnh giun và ký sinh trùng cho súc vật.
Kiêng kỵ:
- Không bao giờ được dùng dược liệu này phối hợp với Lê lộ, không dùng vị thuốc này cho các trường hợp yếu và hàn ở tỳ, vị.
Liều dụng:
- Ngày 10-12g dưới dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa đại tiện ra nhiều máu:
Khổ sâm tán bột 12g, Sinh địa 20g, nấu nhừ, thêm 10g mật, rồi cho bột Khổ sâm vào, luyện viên bằng hạt ngô, chia 3 lần uống trong ngày (chiên với nước nóng).
2. Chữa lỵ cấp tính:
Khổ sâm 38-57g sắc uống chia làm 3 lần trong ngày.
3. Chữa ngứa ngoài da:
Dùng nước sắc rễ Khổ sâm để rửa.
4. Chữa viêm âm đạo do nhiễm Trichomonas:
Dùng bột rắc có công thức: Rễ Khổ sâm 0,5g, glucose 0,5g và acid boric trộn lẫn. Trước tiên dùng dung dịch 1/5000 kali permanganat rửa âm đạo, lau khô, rồi rắc bột Khổ sâm pha chế như trên vào. Mỗi đợt điều trị 3 tháng, có hiệu quả nhất định. Đối với loét cổ tử cung, cũng có tác dụng nhất định. Ngoài ra còn dùng thuốc hình viên đạn, mỗi ngày dùng 1 lần.
5. Chữa Viêm tai giữa:
Rễ Khổ sâm 2g, băng phiến 0,4g, dầu Thầu dầu 12g. Nấu sôi dầu, cho Khổ sâm vào, đun đến khi cháy đen, lấy ra đợi cho nguội, cho bột băng phiến vào. Rửa sạch mủ tai, rồi nhỏ dầu vào, mỗi ngày 2-3 lần.
6. Điều hòa nhịp tim:
Bài thuốc khổ sâm long thảo chứa khổ sâm chủ trị loạn nhịp tim, thanh tâm hỏa. Khổ sâm 30g, ích mẫu 30g, chích thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang. Cho 600ml nước sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày.
Chủ trị bệnh động mạch vành và ngoại tâm thu, viêm cơ tim. Khổ sâm một phần, hồng hoa một phần, chích thảo 0,6 phần. Xay mịn làm thành viên 0,5g. Mỗi lần uống 3 viên, ngày uống 3 lần.
Chích cam thảo 2g, sinh hoàng kỳ 20g, ngọc trúc 30g, sinh tử thanh 60g (sắc trước). Khổ sâm 15g (nếu tim đập nhanh thì dùng 30g). Cho 600ml nước, sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày.
7. Chữa di tinh (Trư đỗ hoàn):
Khổ sâm 10g; Bạch truật 16g; Mẫu lệ, dạ dày lợn, mỗi vị 10g. Làm thành viên, mỗi ngày uống 30g
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam