A. Thông tin về Dây chiều
Dây chiều còn được gọi là: Dây tứ giác, Chạc chìu (Tày), Tích diệp đằng, Chong co (Thái), Dạt lồng nhây (Dao)
Tên khoa học: Tetracera scandens (L.) Merr., thuộc Họ thực vật: Dilleniaceae (Sổ)
Dây chiều có công dụng trong việc chữa tê thấp, ứ huyết, đau bụng, phù thũng, gan lách sưng to, bạch đới…
1. Đặc điểm của cây
- Là loại dây trườn, thân màu nâu, cành mềm dài, cánh non có lông nhám
- Lá mọc so le, phiến hình bầu dục, không dài hơn 10cm, cũng rất nhám, mép khía răng
- Chuỳ hoa to, ở nách lá hay ở ngọn cành. Hoa có 5 lá đài, 5 cánh hoa màu trắng, mau rụng, nhiều nhị và bầu 1 lá noãn.
- Quả đại có lông, chứa 1-2 hạt, có áo hạt có rìa, màu đỏ.
- Mùa hoa quả vào các tháng 7-9
2. Phân bố, thu hái và chế biến
- Thường gặp ở các rừng tu bổ, ven suối, các đồi ven rừng khắp nước ta, tới độ cao 1000m.
- Ưa sáng và chịu hạn, mọc ở rừng thứ sinh, rừng thưa, ven rừng núi đá vôi hoặc đồi cây bụi.
- Cây ra hoa quả nhiều hàng năm.
- Chặt lấy phần gần gốc, những đoạn có u, dùng làm thuốc. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, dùng tươi hoặc tẩm rượu sao vàng.
3. Bộ phận dùng
Dùng rễ và thân dây.
4. Tính vị và công năng
Dây chiều có vị chua chát, tính bình; có tác dụng tán ứ, hoạt huyết, thu liễm, cố tinh.
5. Thành phần hoá học
Dây chiều chứa isorhamnetin, rhamnetin, azaleatin, rhamnocitrin.
B. Công dụng và Liều dùng
1. Công dụng
- Chữa tê thấp, ứ huyết, đau bụng, phù thũng, gan lách sưng to, bạch đới
- Còn được dùng làm thuốc bổ và tẩy máu
- Ở Trung Quốc, người ta dùng dược liệu này để chữa viêm ruột, kiết lỵ, di tinh, vết thương.
2. Liều dùng
Liều dùng 10-30g dây hoặc 8-16g rễ, sắc nước uống; thường phối hợp với các vị thuốc khác.
C. Các bài thuốc trị bệnh từ Dây chiều
1) Chữa phụ nữ tích huyết, báng máu, u xơ hay gan lách sưng cứng
Dây chiều, Ngải máu đều 20g, Xạ can, Hồi, đều mỗi vị 12g, sắc uống.
2) Chữa phong thấp, gân xương đau nhức hay chân gối sưng đau
Dây chiều, Huyết giác, Tổ rồng, Tầm xuân, Kim cang, Dây đau xương, Dây chìa vôi (ngâm nước vo gạo 1 đêm), Cỏ xước hay Ngưu tất, sao vàng, mỗi vị 15-20g, sắc uống.
Hoặc dùng Dây chiều phối hợp với Dây gắm, Thổ phục linh, Cà gai leo, Dây đau xương, Ngũ gia bì.
3) Chữa nam di tinh, nữ bạch đới
Dây chiều, rễ Bươm bướm, Bạc san, Cẩu tích, mỗi vị 20g, sắc uống.
4) Chữa kiết lỵ, đau bụng, lở loét chảy nước vàng, đi ngoài ra máu
Dùng rễ sắc uống
5) Tắc kinh
Phối hợp dây chiều với rễ cây Ngộ độc.
6) Chữa đau mắt và chữa rắn cắn
Dùng dịch của dây
7) Chữa cổ trướng
Dây chiều 40g, rễ ngấy hương 20g, rễ xấu hổ 20g, hy thiêm 20g, cây sả 20g, râu ngô 10g.
Sắc uống trong ngày, dùng từ 7-10 ngày. Khi uống thuốc có thể bị nôn nao, mệt nhưng nằm nghỉ một lát là hết.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về dây chiều cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.