Theo Đông y, Kim tiền thảo có vị ngọt, mặn, tính bình hơi hàn; có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, tiêu sản, giải độc. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Kim tiền thảo, Bạch Nhĩ Thảo, Bản Trì Liên, Biến Địa Hương, Biến Địa Kim Tiền, Cửu Lý Hương
- Tên khoa học: Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.
- Họ: họ Đậu (Fabaceae).
2. Mô tả Cây
Cây:
- Nhỏ cao 40-80cm, mọc bò. Thân rạp xuống, đâm rễ ở gốc rồi mọc đứng. Cành non hình trụ, khía vằn và có lông nhung màu gỉ sắt. Lá mọc so le gồm một hoặc ba lá chét, dài 2,5-4,5cm, rộng 2-4cm, lá chét giữa hình mắt chim, các lá chét bên hình bầu dục, mắt chim; mặt trên lá màu lục lờ và nhẵn, mặt dưới có lông trắng bạc và mềm. Cụm hoa chùm hay chùy ở nách hay ở ngọn, có lông mềm màu hung hung, thường có lá ở gốc các hoa. Hoa màu hồng, xếp 2-3 cái một. Quả thõng, hơi cong hình cung, có ba đốt. Ra hoa tháng 6-9, kết quả tháng 9-10.
Dược liệu:
- Có thân hình trụ, dài đến 1 m, phủ đầy lông mềm, ngắn, màu vàng. Chất hơi giòn, mặt bẻ lởm chởm. Lá mọc so le, 1 – 3 lá chét, tròn hoặc thuôn, đường kính 2 – 4 cm, đỉnh tròn, tù, đáy hình tim hoặc tù, mép nguyên, mặt trên màu lục hơi vàng hoặc màu lục xám, nhẵn, mặt dưới hơi trắng, có lông; gân bên hình lông chim; cuống dài từ 1 – 2 cm, 2 lá kèm hình mũi mác dài khoảng 8 mm. Mùi hơi thơm, vị hơi ngọt.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Ở Việt Nam, cây thường gặp ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp và trung du phía bắc, từ Nghệ An trở ra. Các tỉnh có nhiều kim tiền thảo là Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Nội, Hoà Bình…
- Trên thế giới, kim tiền thảo phân bố ở các tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào.
Thu hoạch
- Thu hoạch vào mùa hạ, mùa thu
Bộ phận dùng
- Thân, cành mang lá đã phơi khô của cây Kim tiền thảo
Chế biến
- Rửa sạch dược liệu, loại bỏ tạp chất, cắt đoạn, phơi khô.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
Trong Kim tiền thảo có:
- Loại Herba Glechomae Longitubae: L-Pinocamphone, L-Menthone, L-Pulegone, a-Pinene, Limonene, p-Cymene, Isopinocamphone, Isomenthone, Linalôl, Menthol, a-Terpinol, Ursolic acid, b- Sitosterol, Palmitic, acid, Amino acid, Tannins, Choline, Succinic acid, Potassium nitrate.
- Loại Herba Desmodii Styracifolii: Ancloid, Tannin, Flavones, Phenols.
- Loại Lysimachiae Christinae: Phenols, Sterols, Flavones, Tannín, Essential oils
B. Tác dụng dược lý
1. Điều trị sỏi thận, tiết niệu
Các flavonoid có tác dụng có lợi trong ức chế sự hình thành sỏi canxi oxalate ở chuột bằng nhiều cơ chế như: Kiềm hóa nước tiểu, giảm nồng độ các thành phần tạo sỏi. Do đó, làm giảm sự ngưng tụ và ngăn chặn sự gia tăng kích thước các loại sỏi hình thành trong cầu thận cũng như trong ống thận. Đồng thời, tác dụng lợi tiểu giúp tăng đào thải sỏi qua đường tiết niệu.
2. Sỏi túi mật
Một số nghiên cứu đã ghi nhận tác dụng chống viêm, chống oxy hóa và tăng sự tiết mật… Từ đó, giúp giảm hình thành sỏi cholesterol trong túi mật. Tìm hiểu kỹ hơn về sỏi túi mật ở bài viết Sỏi túi mật: Điều trị và chế độ ăn uống và bài viết Sỏi túi mật: Nguyên nhân và triệu chứng.
3. Hạ huyết áp
Một nghiên cứu đã cho thấy dịch chiết Kim tiền thảo có hiệu quả hạ huyết áp bằng 2 cơ chế:
Kích thích thụ thể cholinergic;
Ức chế hạch thần kinh tự chủ và hệ giao cảm.
Nhờ đó, nó làm dãn mạch, lợi tiểu giúp hạ huyết áp.
Tóm lại, vị thuốc Kim tiền thảo là giải pháp hiệu quả và an toàn cho người bị sỏi thận, sỏi đường tiết niệu. Nhưng để việc điều trị có hiệu quả tốt nhất thì ngoài việc dùng thuốc, người bệnh nên có chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh. Hãy uống nhiều nước tinh khiết và tránh tiêu thụ quá mức thực phẩm chứa nhiều oxalat hoặc axit oxalic, như cà phê, sô cô la, ca cao, trà, đại hoàng, rau bina và các thực phẩm thực vật khác… để giảm sự tích tụ các thành phần tạo sỏi.
4. Tim mạch:
Đối vói hệ tim mạch, dung dịch chế từ kim tiền thảo trên chó gây mê, tiêm tĩnh mạch với liều l,6ml/kg (tương đương 8g/kg) làm tăng lưu lượng mạch vành 197%, hạ huyết áp khoảng 30%, làm tim đập chậm, đồng thòi giảm mức tiêu thụ oxygen của cơ tim. Kim tiền thảo có tác dụng đối kháng với các triệu chứng do pituitrin gây nên lưu lượng mạch vành giảm, thiếu máu cơ tún thể hiện trên điện tâm đồ và rối loạn nhịp tim. Trên tiêu bản tim cô lập chuột lang, kim tiền thảo có tác dụng tăng sức co bóp.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị ngọt, mặn, tính bình hơi hàn
Quy Kinh
- Can đởm, Thận và Bàng quang
Công năng
- Thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu
Công Dụng
- Chữa sỏi thận, sỏi túi mật, sỏi bàng quang, phù thũng, đái buốt, đái rắt, ung nhọt, tiểu tiện đau rít, phù thũng tiểu ít, hoàng đản tiểu đỏ.
- Trị các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, sỏi mật, hoàng đản, ung nhọt do nhiệt độc
Lưu Ý:
- Những người bị tỳ hư, tiêu chảy không nên dùng.
- Phụ nữ có thai không nên dùng.
- Tránh sử dụng nhầm thành câu Thóc lép.
Liều dụng:
- Ngày dùng 10 – 30g, dạng thuốc sắc.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa sạn đường mật:
- Sao Chỉ xác 10 – 15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh Địa hoàng 6 – 10g (cho sau) sắc uống.
- Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân 10g (cho sau) sắc uống.
- Đồng tiền lông 20g, Rau má tươi 20g, Nghệ vàng 8g, Cỏ xước 20g, Hoạt thạch, Vảy tê tê, Củ gấu đều 12g, Mề gà 6g, Hải tảo 8g, nước 500ml sắc còn 200ml uống một lần lúc đói hoặc sắc 2 nước chia 2 lần uống trong ngày.
2. Chữa sạn tiết niệu:
- Kim tiền thảo 30 – 60g, Hải kim sa 15g (gói vải), Đông quì tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài Ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống.
- Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử 15g (bọc vải), Chích Sơn giáp, Thanh bì, Ô dược, Đào nhân đều 10g, Xuyên Ngưu tất 12g, sắc uống.
- Hoàng kỳ 20g, Đảng sâm 15g, Bạch truật 10g, Phục linh 30g, Kim tiền thảo 15g, Uy linh tiên 12g, Nội kim 10g, Chỉ xác sao 10g, sắc uống.
- Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài Ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa 15g (gói vải), Xuyên phá thạch, Vương bất lưu hành đều 15g sắc uống. Trị chứng thận hư thấp nhiệt có sạn.
- Có thể dùng độc vị Kim tiền thảo sắc uống thay nước chè để tống sỏi.
3. Trị bệnh trĩ:
- Mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Nghiêm tư Khôn đã theo dõi trên 30 ca sau khi uống thuốc 1 – 3 thang hết sưng đau, đối với trĩ nội ngoại đều có kết quả tốt.
4. Chữa viêm thận, phù, viêm gan, viêm túi mật:
- Kim tiền thảo 40g; Mộc thông, Ngưu tất mỗi vị 20g; Dành dành, chút chít, mỗi vị 10g, sắc uống, ngày một thang.
5. Chữa mụn nhọt ghẻ lở:
- Kim tiền thảo, Xà tiền thảo tươi phân lượng bằng nhau giã nát, cho thêm rượu, vắt lấy phần nước cốt. Sau đó lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào mụn nhọt hoặc vùng da bị tổn thương.
6. Chữa đường mật viêm không do vi khuẩn:
- Để điều trị các bệnh về đường mật viêm do vi khuẩn gây ra kèm sốt nhẹ, có thể dùng Kim tiền thảo sắc uống mỗi sáng một lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi lần sắc dùng 10 – 20 – 30 g tùy theo mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Thông thường sử dụng liên tục trong 2 – 3 tháng có thể nhận thấy kết quả điều trị.
7. Chữa bỏng bằng dược liệu kim tiền thảo:
- Kim tiền thảo tươi, rửa sạch, giã nát đắp trực tiếp lên vùng da tổn thương. Bài thuốc có tác dụng với bỏng độ 2 và độ 3.
8. Chữa quai bị:
- Dùng Kim tiền thảo tươi rửa sạch, giã nát đắp vào tuyến mang tai bị viêm (quai bị). Sau 12 giờ kể từ lúc đắp thuốc vùng da bệnh sẽ khỏi sưng, đau.
9. Chữa tiểu buốt kèm táo bón:
- Kim tiền thảo 30 g, Xa tiền tử 15 g, Ngưu tất 12 g, Ô dược 10 g, Thanh bì 10 g, Đào nhân 10 g. Dùng các dược liệu trên sắc thành thuốc uống, mỗi ngày một thang.
10. Chữa viêm thận, viêm túi mật, viêm gan:
- Kim tiền thảo 40 g, Mộc thông 20 g, Ngưu tất 20 g, Chút chít 10 g. Các vị thuốc trên sắc để uống, dùng uống mỗi ngày một thang.
11. Chữa tiểu ít, tiểu buốt, tiểu ra máu:
- Kim tiền thảo 30 g, Xa tiền tử 20g, Tỳ giải 20 g, Hoạt thạch 20 g, Đan sâm 9 g, Thục địa 10 g, Tục đoạn 9 g. Các vị thuốc trên đi sắc thành thuốc thuốc. Mỗi ngày uống một thang.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam