Theo Đông Y học, La Hán Quả có vị ngọt, tính mát và không chứa độc, có tác dụng nhuận phế lợi hầu, hóa đàm chỉ khái, nhuận tràng thông tiện. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: La Hán Quả, La hán, Quang quả mộc miết, Giả khổ qua.
- Tên khoa học: Siraitia grosvenorii (Swingle) C.Jeffrey ex A.M.Lu & Zhi Y.Zhang.
- Họ: họ Bầu bí (Cucirbitaceae).
2. Mô tả Cây
- Quả hình tròn hay hình tròn dài có đường kính 5 – 8cm, bề ngoài vỏ màu nâu vàng sẫm hoặc sắc nâu sẫm và bóng láng, trên vỏ cũng còn sót lại chút ít lông nhung và số ít có sọc dọc màu khá sẫm. Chóp phình to, giữa có vết gốc trụ hoa hình tròn, phần đáy hơi hẹp có vết cuống quả, chất giòn dễ vỡ, mặt trong quả có sắc trắng vàng, dạng xốp nhẹ, bóc bỏ vỏ ngoài thì bên trong thấy rõ 10 sợi vân dọc sống lưng. Hạt bẹt hình tròn chữ nhật hoặc tựa hình tròn, sắc nâu, rìa hơi dày, giữa hơi lõm, trong có 2 lá mầm, vị ngọt. Khi sử dụng làm thuốc nên chọn quả lớn tròn, cứng chắc, lắc không kêu, vỏ có màu nâu vàng mới là loại tốt.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây la hán có nguồn gốc từ khu vực phía Bắc Thái Lan và Nam Trung Quốc. Nếu như trước đây, cây chủ yếu mọc hoang thì ngày nay nhờ có giá trị kinh tế cao mà hạt la hán được nhân giống cung cấp cho những người có nhu cầu trồng trong vườn nhà.
- Vị thuốc nhập từ Trung quốc.
Thu hoạch
- Quả được thu hái vào tháng 9 – 10 hằng năm
Bộ phận dùng
- Quả của cây La hán
Chế biến
- Phơi hay sấy khô cất dùng dần.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Trong quả la hán khô, tổng lượng đường chiếm tới 25,17%-38,31%, trong đó bao gồm 10,20%-17,55% đường fructose; 5,71%-15,19% đường glucose;
- Còn có một loại thành phần không phải đường, nhưng có độ ngọt rất cao, đó là các triterpenoid saponin, trong đó mogroside V có độ ngọt gấp 256-344 lần đường mía (saccharose), mogroside VI ngọt gấp 126 lần đường mía;
B. Tác dụng dược lý
- Chống oxy hóa:
- Ngăn ngừa béo phì, tiểu đường:
- Thanh nhiệt, kháng viêm, trị nóng trong, táo bón:
- Ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư:
- Phòng chống nhiễm trùng:
- Cung cấp năng lượng, giảm mệt mỏi:
- Chống dị ứng:
- Giải độc, kích thích tiêu hóa, làm mát máu:
- Ngăn ngừa các bệnh lý về hô hấp, tim mạch:
- Dưỡng tóc, làm đẹp da:
- Kéo dài tuổi thọ:
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị ngọt, tính mát và không chứa độc.
Quy Kinh
- Vào 2 kinh Phế, Tỳ
Công Năng
- Có tác dụng nhuận phế lợi hầu, hóa đàm chỉ khái, nhuận tràng thông tiện.
Công Dụng
- Chữa sốt, dịu cổ họng, long đờm, chữa ho.
- Trà là thứ nước giải khát giàu dinh dưỡng, rất thích hợp với những người thể tạng “uất hỏa nội kết” (nóng trong). Do trong quả có chứa một số hợp chất có độ ngọt lớn gấp hàng trăm lần đường mía, nhưng không phải là đường, nên là thứ thức ăn và gia vị lý tưởng đối với những người mắc bệnh đái tháo đường, hay bị béo phì.
Kiêng kỵ:
- Người có thể tạng hàn ( còn gọi là dương hư, hư hàn ) không nên dùng quả . Biểu hiện của tình trạng này là sợ lạnh, da tái nhợt, đi ngoài phân lỏng, tứ chi lạnh, rêu lưỡi trắng…
Liều dụng:
- Ngày uống 3-8g dạng thuốc sắc.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa viêm họng:
La hán quả thái lát, sắc nước uống thay trà trong ngày.
2. Chữa mất tiếng:
La hán 1 quả, thái lát, thêm lượng nước thích hợp sắc lên, chờ nguội, chia ra uống nhiều lần, mỗi lần một ít.
3. Chữa ho gà (bách nhật khái):
La hán 1 quả, hồng khô 25g, sắc nước uống; Hoặc dùng trái la hán 1 quả, phổi lợn 40g (bóp hết bọt), hầm chín, thêm gia vị vào ăn.
4. Chữa ho khạc ra đờm vàng đặc quánh:
Dùng la hán quả 20g, phối hợp với tang bạch bì 12g, sắc nước uống trong ngày.
5. Bổ phế, hỗ trợ trong điều trị ho lao:
La hán quả 60g, thịt lợn nạc 100g; hai thứ đều thái lát, thêm lượng nước thích hợp, hầm chí, thêm chút muối, ăn trong bữa cơm.
6. Chữa táo bón:
Dùng la hán quả sắc lấy nước, pha thêm mật ong uống trong ngày.
7. Chữa viêm phế quản, viêm khí quản, cảm mạo, ho nhiều đờm:
1 quả la hán, 10g hạnh nhân. Đập nhỏ, cho vào ấm sắc kỹ cùng với hạnh nhân và 1 lít nước. Chia uống 3 – 4 lần trong ngày.
8. Điều trị bệnh lao phổi, viêm họng (có biểu hiện khô họng, ho khan, ít hoặc không có đờm):
1 quả la hán, 10g xuyên bối mẫu, đường mật. La hán đập ra cho vụn, cho vào ấm cùng xuyên bối mẫu và một ít đường mật. Sắc kỹ uống 2 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.
9. Thay thế đường trong các trường hợp bị tiểu đường:
2- 3 quả la hán. La hán quả nấu lấy nước đặc. Khi dùng chỉ cần lấy một ít nước thêm vào thức ăn hoặc đồ uống để tạo vị ngọt thay thế cho đường.
10. Trà la hán thanh nhiệt, giải độc, làm đẹp:
Bài 1:
Chuẩn bị: 2 quả , rửa sạch phần lông nhung phía bên ngoài quả . Sau đó tách ra nhiều phần nhỏ cho vào bình hãm với 1,5 lít nước sôi. Ủ trong 20 phút. Có thể uống nóng hoặc cho vào ngăn mát tủ lạnh uống dần.
Bài 2:
25g hoa cúc và 3 quả la hán. La hán bóp nhỏ, cho vào ấm nấu cùng 1,5 lít nước. Đun sôi, để nhỏ lửa liu riu trong 30 phút. Cuối cùng cho hoa cúc vào nấu thêm 10 phút nữa thì ngưng. Gạn nước uống hết trong ngày thay cho trà.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam