Site icon Medplus.vn

Lành Ngạnh là dược liệu gì? Những công dụng hữu ích của lành ngạnh

Lành Ngạnh

Lành Ngạnh

Lành Ngạnh hay lành ngạnh nam là một loại thực vật thuộc họ nọc sởi. Trong Đông Y, cây được xem là một loại dược liệu. Có công dụng bổ máu, bí tiểu, hoa mắt,… với nhiều công dụng khác. Cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn và loại dược liệu này nhé!

Thông tin cơ bản

Tên tiếng Việt: Thành ngạnh, Lành ngạnh, Cúc lương, Ngành ngạnh, Wòng a mộc, Cây đỏ ngọn, Mạy tiên (Tày), Co kín lang (Thái), Cây vàng la

Tên khoa học: Cratoxylon cochinchinensis (Lour.) Blume

Họ: Hypericaceae (Nọc sởi)

Đặc điểm cây

Nơi sống và đặc điểm sinh thái

Lành ngạnh có vùng phân bố khá rộng, gồm hầu hết các nước ở Đông Nam Á (Thái Lan, Lào, Campuchia, Maylaysia, Indonesia, Mianma), Ấn Độ và các tỉnh ở phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, lành ngạnh mọc phổ biến ở tất cả các tỉnh thuộc vùng núi thấp (dưới 600 m) và trung du.

Lành ngạnh là loại cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn cao. Cây thường mọc lẫn với nhiều loại cây bụi khác ở đồi, bờ nương rẫy hoặc ven rừng thưa. Ở nhiều nơi thuộc tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Tây…, cây mọc tập trung gần như thuần loài trên các đồi cây bụi.

Lành ngạnh có bộ rẻ cọc khỏe, cắm sâu xuống đất dài tới hơn lm, nên cây vẫn sống và phát triển được trên đất khô cằn, trơ sỏi đá. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm; tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Dù bị chặt phá nhiều lần, song phần còn lại của cây vẫn có khả năng tái sinh cây chồi khỏe. Ngoài công dụng làm thuốc, phần thân cành của cây được sử dụng làm củi.

Bộ phận dùng

Lá, vỏ thân, rễ thu hái quanh năm dùng tươi hay ủ rồi phơi khô.

Thành phần hoá học, tính vị

Thành phần hóa học

Năm 1995, TS Nguyễn Liêm – nguyên Chủ nhiệm khoa Dược học, Học viện Quân y và cộng sự đã xác định sự có mặt của taninflavonoid trong lá thành ngạnh. Tiến sĩ đã xác định được dịch nước chiết của lá đỏ ngọn (1/16) có tác dụng chống oxy hóa mạnh, hoạt tính chống oxy hóa (HTCO) đạt 69% so đối chứng với P.

Tác dụng dược lý

Cao lành ngạnh có tác dụng hoạt hóa hệ thần kinh, trong đó có hệ thần kinh thực vật, biểu hiện ở sự tăng hàm lượng catecholamin trong máu và tăng nhẹ thành phần sóng beta trên điện não đồ ở thỏ uống thuốc.

Dịch chiết cây lành ngạnh có tác dụng làm tăng khả năng thành lập phản xạ có điều kiện và dập tắt phản xạ trên chuột nhắt trắng, và như vậy làm tăng các quá trình hưng phấn và ức chế có điều kiện trên động vật thí nghiệm.

Tính vị, công năng

Lành ngạnh có vị đắng chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiêu hóa.

Công dụng và những bài thuốc

Công dụng

Dùng làm thuốc dễ tiêu, bổ máu, bí tiểu, lậu, viêm ruột, tiêu chảy, đau dạ dày, hoa mắt, chóng mặt (Lá sắc uống).

Công dụng theo kinh nghiệm nhân dân, phụ nữ sau khi đẻ thường lấy lá lành ngạnh nấu nước uống. Mỗi ngày dùng 15 – 30g, có thể thêm ít lá vối, để giúp tiêu hóa, làm ăn ngon, hoặc phối hợp với lá ngải hoa vàng (thanh cao hoa vàng) sắc uống để chữa sốt, mồ hôi trộm, chân tay mỏi rã rời.

Còn dùng chữa cảm sốt, viêm ruột, tiêu chảy và khản cổ, ho mất tiếng dưới dạng nước sắc lá hoặc vỏ cây.

Ở Quảng Tây (Trung Quốc) người ta dùng lành ngạnh trị cảm mạo, cảm nắng, viêm dạ dày ruột cấp tính, hoàng đản. Ở Ấn Độ, nhân dân dùng nước sắc vỏ cây uống chữa cơn đau bụng và dùng nhựa từ vỏ cây bôi để chữa ngứa.

Bài thuốc có lành ngạnh

1. Chữa bỏng

Lá lành ngạnh giã nát, trộn với nước vo gạo đặc, đắp.

2. Chữa bí tiểu tiện

Lá lành ngạnh 20g, thân rễ mía dò 10g, băm nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm 2 lần trong ngày.

3. Phòng cảm nắng, chữa lỵ

Lá non lành ngạnh, sắc uống thay chè.

4. Chữa vết thương

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng.
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Nguồn: Tracuuduoclieu

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.

 

Exit mobile version