Lệ Dương là một loại cây đặc biệt. Không có lá, chỉ có hoa và một cây chỉ có 1 hoa. Ngoài sự đặc biệt về hình thái, cây còn là dược liệu với những công dụng như chữa quai bị, vết thương, giúp bổ máu,… Cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại cây không lá này nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Lệ dương, Tai đất
Tên khoa học: Aeginetia indica L.
Họ: Orobanchaceae (Lệ dương)
Đặc điểm cây
- Cây thảo, không phân nhánh. Thân ngắn, nhẵn, thường ký sinh trên rễ những cây họ Lúa, họ Gừng. Không có lá, chỉ có những vảy hẹp mọc so le ở gốc thân.
- Hoa mọc riêng lẻ trên một cán mảnh dài 10 – 30cm; đài hoa dạng mo, đầu nhọn, màu tím nhạt, có vằn đỏ, tràng hợp thành ống hình phễu, hơi cong, phình ỏ giữa, đầu loe xẻ 5 cánh mỏng màu tím, mặt trong màu vàng; nhị 4, 2 cái trội, dài đính ở chỗ thắt của ống tràng; bầu thượng một ô.
- Quả nang nằm trong đài tồn tại; hạt nhiều, màu trắng vàng.
- Mùa hoa: tháng 8-9; mùa quả : tháng 10 – 11.
Nơi sống và đặc điểm sinh thái
Chi Aeginetia L. gồm một số đại diện tương đối đặc biệt trong nhóm thực vật có hoa, vì là cây nhưng không có lá (ở dạng vảy) và chỉ phát hiện được khi có hoa. Ở Việt Nam, chi này có 1 hoặc 2 loài (Nguyễn Tiến Bân, 1997).
Lệ dương là cây mới chỉ thấy ở một vài điểm thuộc vùng núi cao, như Sa Pa, tỉnh Lào Cai và xã Lao và Chải, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Cây cũng phân bố ở một số vùng phía nam Trung Quốc và cận Himalaya thuộc Ấn Độ.
Lệ dương là cây ưa ẩm, ưa sáng, thường gặp trên nương rẫy hay tầng cỏ thấp gần chân núi với độ cao 1300 – 1600 m. Cây ưa vùng có khí hậu gần như mát quanh năm, nhiệt độ trung bình 14 – 18°C. Về mùa đông, sau thời kỳ hoa quả, toàn bộ phần trên mặt đất tàn lụi, chỉ còn lại phần dưới đất giống như dạng rễ cây lẫn với rễ của các loại cây cỏ khác.
Ở Việt Nam, cây này là loài rất hiếm gặp, cần được bổ sung vào danh sách các loài cây thuốc thuộc diện quý, hiếm để bảo vệ.
Bộ phận dùng
Hoa hoặc toàn cây, thu hái vào mùa thu khi cây đang có hoa, dùng tươi hoặc phơi khô.
Thành phần hoá học, tính vị
Thành phần hoá học
Toàn cây lệ dương chứa các chất polysaccharid và protein có hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung thư (CA, 123, 1995, 306195 c). Ngoài ra, còn có acid aeginetic, các aeginetolid và các polyen D, F, E (CA. 1985, 102, 56093 Z).
Tính vị, công năng
Lệ dương có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, lương huyết.
Công dụng và những bài thuốc
Công dụng
Nhân dân Việt Nam thường dùng cả cây lệ dương giã dập và hơ nóng làm thuốc đắp ngoài chữa vết thương. Philippin, nước hãm của cây được dùng chữa bệnh đái đường, nước sắc chữa phù thũng do viêm thận cấp gây nên.
Ở Trung Quốc, lệ dương chữa nhiễm trùng đường tiết niệu, họng sưng đau, viêm tủy xương, mụn nhọt.
Những bài thuốc có Lệ Dương
1. Chữa viêm tủy xương
Lệ dương 15 – 30g, cam thảo 3g. sắc nước uống. Kết hợp dùng ngoài, lấy rễ và hoa tươi giã nát đắp.
2. Chữa hen suyễn
Hoa lệ dương 15g, sắc nước thêm ít rượu uống.
3. Chữa rắn độc cắn
Lệ dương 30g, xạ hương 0,3g, rết 7 con; tất cả ngâm trong dầu vừng, dùng bôi ngoài.
4. Chữa họng sưng đau
Lệ dương 15 – 30g, sắc với nước, thêm đường kính hoặc mật ong cho dễ uống. Hoặc dùng toàn cây vò nát, ép lấy nước, thêm giấm lượng vừa đủ, dùng để súc miệng.
5. Chữa mụn nhọt
Hoa lệ dương, vò nát với ít dầu vừng đắp ngoài.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam