Theo tài liệu cổ: Long não hương có vị cay đắng và tính ôn. Quy Kinh: Thận và Phế. Có công năng: Khu phong, tiêu thũng, hoạt huyết, tán ứ. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Đại Bi, Mai hoa băng phiến, Long não hương, Từ bi, đại ngải, mai phiến, mai hoa não, ngải nạp hương
- Tên khoa học: Blumea balsamifera (L.)
- Họ: họ Cúc (Asteracea).
2. Mô tả Cây
- Cây Long não hương nhỏ, cao khoảng 1-3m, thân phân cành ở phía ngọn, nhiều lông. Lá mọc so le, phiến lá có lông, mép có răng cưa hay nguyên. Cụm hoa hình ngù ở nách lá hay ở ngọn, gồm nhiều đầu, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu vàng. Quả bế có lông. Toàn cây có mùi thơm của Long não. Cây ra hoa tháng 3-5, có quả tháng 7-8.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây phân bố rộng rãi khắp các vùng núi ở độ cao dưới 1000m, ở trung du và cả ở đồng bằng, thường gặp ven đường, quanh làng, trên các savan, đồng cỏ.
Thu hoạch
- Có thể thu hái lá quanh năm, chủ yếu vào mùa hạ. Thu hái toàn cây vào mùa hạ và thu
Bộ phận dùng
- Lá, tinh dầu.
Chế biến
- Dùng tươi, hoặc phơi hay sấy khô. Có thể dùng lá non và búp để chưng cất rồi cho thăng hoa thành Mai hoa băng phiến (Long não Ðại bi).
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Lá chứa từ 0,2-1,8% tinh dầu. Trong đó thành phần chủ yếu là D-borneol, L-camphor, cineol, limonen, acid palmitic, acid myristic. Còn có sesquiterpen alcol. Thành phần chính của mai hoa băng phiến là borneol; đó là một chất có tinh thể óng ánh và trắng như hoa mai, do đó mà có tên mai hoa băng phiến hay băng phiến đại bi.
B. Tác dụng dược lý
Theo y học cổ truyền:
- Công dụng: Tiêu ứ, trừ thấp, sát trùng, hoạt huyết, hạ áp, tán uất hỏa, tiêu thũng. Nhờ đó mà có thể tăng nhu động hô hấp, làm giãn mạch ngoại vi, hạ huyết áp, cầm máu, chống viêm nhiễm.
- Chủ trị: Đầy bụng, kinh nguyệt nhiều, chữa ho có đờm, cảm mạo, cao huyết áp, mất ngủ, đau lưng, đau bụng kinh, đau đầu…
Theo y học hiện đại:
- Kháng khuẩn, chống nấm, kháng viêm
- Tác dụng giảm đau
- Điều trị đau nhức xương khớp, gai cột sống
- Tăng cường chức năng tiêu hóa
- Hạ huyết áp, hạ sốt
- Chữa bí tiểu
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị cay đắng và tính ôn.
- Qui kinh: Thận và Phế.
Công năng
- Đại bi có công nămg: Khu phong, tiêu thũng, hoạt huyết, tán ứ.
- Mai hoa băng phiến có tác dụng thông khiếu, tán uất hoả, chỉ thống, tiêu thũng, minh mục, cường tim.
Công Dụng
- Chữa cảm sốt, ho, đầy bụng khó tiêu. Dùng ngoài chữa vết thương chấn thương, đinh nhọt, viêm mủ da, ngứa da.
- Lá đại bi được dùng làm thuốc chữa cảm sốt, cúm, làm ra mồ hôi dưới dạng thuốc xông. . Xông xong dùng khăn khô lau hết mồ hôi, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu ngay.
- Nước sắc lá đại bị uống chữa đầy bụng, ăn uống khó tiêu, ho nhiều đờm.
- Mai hoa băng phiến chữa mắt kéo màng, bụng đau, ho lâu ngày, ngạt mũi, tức ngực, cảm gió, cấm khẩu.
Lưu Ý
- Không được uống mai hoa băng phiến với rượu vì như vậy có thể dẫn tới bị ngộ độc.
Liều dùng
- Xông chữa cảm mạo. Uống nước sắc 20 – 30g lá tươi/ngày chữa đầy bụng, khó tiêu. Uống 0,1 – 0,2g mai hoa băng phiến mỗi ngày, chia làm nhiều lần.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa cảm mạo:
Ho, sốt nóng dùng 5-12g lá Ðại bi nấu nước uống. Có thể nấu nước xông, dùng riêng hay phối hợp với các loại lá khác có tinh dầu.
2. Thấp khớp tạng khớp:
Dùng rễ Ðại bi, Kê huyết đằng mỗi vị 30g, sắc uống hoặc ngâm rượu uống.
3. Ðau bụng kinh:
Dùng rễ Ðại bi 30g, ích mẫu 15g sắc uống.
4. Chữa lòi dom:
Lá Ðại bi giã nát với lá Câu đằng, đắp.
5. Chữa ghẻ:
Lá Ðại bi tươi và lá Hồng Bì dại, mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát lấy nước đặc bôi.
6. Chữa ho:
Lá Ðại bi 200g, lá Chanh 50g, rễ Cà gai leo 100g, rễ thuỷ xương bồ 100g, củ Sả 100g, Trần bì 50g, tất cả phơi khô, cắt nhỏ nấu với nước 2 lần để được 700ml dung dịch, lọc, rồi thêm 300ml xi rô để được 1 lít cao. Ngày uống 40ml, chia làm 2 lần. (Kinh nghiệm của Hợp tác xã thuốc dân tộc Hợp Châu – Chùa Bộc).
7. Chữa viêm khớp thấp:
Đại bi với lá thầu dầu và thạch xương bồ, nấu nước đặc, ngâm rửa.
8. Chữa bị ngất, hôn mê:
Mai hoa băng phiến xát vào chân răng.
9. Chữa bệnh chân răng thối loét:
Mai hoa băng phiến và phèn phi với lượng bằng nhau, rắc vào chỗ đau.
10. Chữa viêm họng mạn tính, viêm amidan:
Mai hoa băng phiến 1g, phèn chua phi 2,5g, hoàng bá đốt thành than 2g, đăng tâm thảo đốt thành than 3g. Tất cả tán thành bột, mỗi lần dùng 3-4g thổi vào họng.
11. Chữa trúng phong cấm khẩu, hôn mê:
Mai hoa băng phiến xát mạnh vào chân răng.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam