Theo y học cổ truyền, Long Nha Thảo có Vị đắng chát, tính ấm,cầm máu chữa bệnh đi ỉa ra máu, thổ huyết, ho ra máu, đổ máu cam, tử cung xuất huyết. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Long nha thảo, Tiên hoạt thảo
- Tên khoa học: Agrimonia nepalensis D. Don.
- Họ: Hoa hồng (Rosaceae)
2. Mô tả Cây
Loại cỏ cao 0.5-1.5m, toàn thân có vạch dọc và mang lông trắng, nhiều cành. Thân rễ mọc ngang, đường kính có thể đạt tới 1cm, lá mọc so le kép, dìa lẻ, lá chét hình trứng dài, mép có răng cưa to. Cạnh những lá chét to có nhiều lá chét nhỏ. Lá chét to dài chừng 6cm, rộng chừng 2,5cm, lá chét nhỏ có khi chỉ dài 5mm. Cả hai mặt lá đều mang nhiều lông, hoa nhỏ mọc thành chùm mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá. Cánh hoa màu vàng, quả gồm 2-3 quả bế bọc xung quanh bởi đế hoa có đài ở mép trên. Toàn bộ có nhiều gai.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây mọc hoang ở miền Bắc Việt Nam, mọc nhiều ở Lạng Sơn, Lào Cai.
Thu hoạch
- Về mùa Thu
Bộ phận dùng
- Ta dùng toàn cây phơi khô hay sấy khô của cây long nha thảo.
Chế biến
- Đào, cắt bỏ rễ tơ, phơi hoặc sấy.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Thành phần hóa học của Long nha thảo bao gồm các chất flavonit glycosit 0.9%, hyperosit 0,37%, isoqueecitrin 0,21%, agrimonin, agrimol A, B, C, D, E, agriminolid, pimic acid, tinh dầu và tanin 7,4%.
B. Tác dụng dược lý
- Tác dụng kháng khuẩn:
- Tác dụng trên ký sinh trùng sốt rét:
- Tác dụng trên cơ:
- Tác dụng trên động vật thân mềm:
- Tác dụng trên sán:
- Tác dụng trên đường huyết:
- Tác dụng trên tử cung:
- Tác dụng chống u:
- Tác dụng trên tim:
- Tác dụng trên huyết áp:
- Tác dụng trên máu:
- Tác dụng trên hô hấp:
- Tác dụng trên đồng tử
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị đắng chát, tính ấm;
Quy Kinh
- Vào 4 kinh Tâm, Phế, Can và Thận.
Công Dụng
- Nhân dân dùng long nha thảo làm thuốc cầm máu chữa bệnh đi ỉa ra máu, thổ huyết, ho ra máu, đổ máu cam, tử cung xuất huyết. Ngày uống 6-15g dưới dạng thuốc sắc, chia nhiều lần uống trong ngày.
- Còn dùng làm thuốc bổ tim, chữa mụn nhọt, chữa lỵ.
- Cầm máu, giải độc, bổ tim.
- Điều trị bệnh về gan mật, mụn nhọt và viêm miệng ap tơ.
- Điều trị chảy máu cam, ho ra máu, đại tiện ra máu và kiết lỵ.
- Điều trị băng huyết, ung thũng, sốt rét và tràng nhạc.
Kiêng kỵ:
- Đã có báo cáo về trường hợp long nha thảo dùng với liều cao gây suy hô hấp, liệt tim (trên động vật), ức chế và làm tê liệt cơ… (8).
- Các bệnh nhân nên tham khảo thêm ý kiến bác sĩ về đối tượng và tương tác thuốc (nhất là đối với các thuốc tân dược).
Liều dụng:
- Mỗi ngày uống từ 6 – 15 g long nha thảo dưới dạng thuốc sắc và chia thành nhiều lần uống trong ngày (7) (8).
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa mụn nhọt sưng đau (chưa vỡ mủ):
Long nha thảo 60g, cho 300ml nước, 200ml rượu sắc còn 150ml nước, chia 2 lần uống trong ngày. Hoặc dùng long nha thảo tươi 20g, rửa sạch, giã nát trộn với một ít mật ong, đắp vào chỗ bị tổn thương, đắp 2 giờ, ngày thay băng 1 lần. Đắp liền 3 ngày.
2. Chữa ban xuất huyết do giảm tiểu cầu:
Dùng long nha thảo 20g, đan bì 10g, sinh địa 10g, kim ngân hoa 12g, cỏ nhọ nồi 10g, sắc nước uống trong ngày.
3. Chữa nổi hạch, tràng nhạc:
Dùng long nha thảo 20g, nghệ đen 12g, ngưu tất 10g, xạ can 10g, huyền sâm 12g; sắc uống.
4. Chữa chảy máu cam do nóng:
Dùng long nha thảo tươi 50g, rửa sạch, giã nhỏ thêm nước đun sôi để nguội, giã vắt lấy nước uống chia làm 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 5 ngày, cần kiêng đồ cay nóng.
5. Chữa ngứa âm đạo do trùng roi:
Long nha thảo lượng thích hợp, sắc kỹ, chắt lấy nước, chế thành cao lỏng 200% (1ml cao tương đương 2g dược liệu); mỗi ngày dùng bông y tế thấm cao thuốc bôi vào âm đạo 1 lần; liệu trình 7 ngày.
6. Chữa tiêu chảy do lỵ trực trùng (thể nhẹ):
Long nha thảo 15-20g, rửa sạch đổ 700ml nước, sắc còn 200ml nước, thêm 25g đường trắng, chia ra uống 3 lần trong ngày. Dùng liền 5 ngày.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam