Site icon Medplus.vn

Lươn và những công dụng y học thần kỳ bạn nên biết

Lươn

Lươn

Được xem là nguyên liệu chính của nhiều món ăn trong nên ẩm thực Việt. Lươn trong Y học Cổ truyền ffuowcj xem là dược liệu với nhiều công dụng. Giúp bổ trung, ích khí,… và những bài thuốc hữu ích từ lươn. Hãy cùng Medplus tìm hiểu về loại dược liệu này nhé!

Thông tin cơ bản

Tên tiếng Việt: Cá lươn, Hoàng thiện

Tên khoa học: Monopterus albus Zuiew

Họ: Symbranchidae hoặc Flutidae

Đặc điểm dược liệu

Nơi sống và đặc điểm sinh thái

Lươn phân bố ở nhiều nước châu Á.

Ở Việt Nam, lươn có ở đồng bằng và miền núi, sống chui rúc trong bùn ở các ao, hồ, ruộng nước, mương máng.

Bộ phận dùng

Toàn con, được dùng trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian với tên thuốc là hoàng thiện, thiện ngư.

Thành phần hoá học, tính vị

Thành phần hoá học

Theo Viện Dinh dưỡng, lươn chứa:

Tính vị, tác dụng

Có vị ngọt, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ trung, ích khí, trừ thấp.

Công dụng và những bài thuốc

Công dụng

Thịt lươn: Ngon và bổ, thích hợp với thể trạng nhiệt, rất tốt cho trẻ em gầy yếu, xanh xao, phụ nữ sau khi đẻ hư nhược, khí huyết không điều hoà.

Ở đồng bằng Nam Bộ, lươn nấu với cá, rau rút và một số rau gia vị thành món lẩu canh chua, một món ăn- vị thuốc bổ dưỡng phổ biến có thêm tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, an thần, mạnh gân xương và mùi vị thơm ngon hấp dẫn phảng phất tựa nấm hương của rau rút.

Thịt lươn nấu với ngó sen, ăn chữa rong kinh, băng huyết; cuốn lá lốt nướng ăn chữa tê thấp; hầm với rau dừa nước lại là thuốc bổ máu; ninh nhừ với màng mề gà, ăn trị cam tích trẻ em.

Người Nhật Bản coi thịt lươn như một loại thực phẩm thông huyết mạch, lợi gân cốt, nên gọi là “sâm động vật”.

Ghi chú: Theo sách “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh, phàm con lươn nào bò ngóc đầu lên và có khoang trắng ở cổ thì không nên dùng.

Người bị bệnh sốt rét, vàng da, kiết lỵ, đầy bụng khó tiêu, không nên ăn lươn.

Bài thuốc có lươn

1. Chữa mồ hôi ra nhiều ở tay chân

2. Chữa bạch đới, khí hư

Lươn (1 con to) lấy phần giữa (khoảng 30 cm) đốt ra tro; hồ tiêu (15 hạt ) tán nhỏ, trộn với rượu, uống (Nam dược thần hiệu).

3. Chữa liệt mặt, méo mồm

Tiết lươn (1 phần), nhựa cây duối hoặc bột hạt thầu dầu tía (2 phần). Đánh cho nhuyễn, phết lên giấy, dán vào má (bị bên này thì dán bên kia và ngược lại).

4. Chữa chảy máu dạ dày

Tiết lươn (10 ml) trộn với bột than da trâu (10g) uống với nước mía làm một lần trong ngày. Ngày dùng 2 lần.

1. Chữa kiết lỵ

Đầu lươn rang khô, tán thành bột, trộn với ít đường đỏ, rồi hoà rượu uống.

2. Chữa viêm gan mạn tính

Lươn vàng (2-3 con) làm thịt, bỏ ruột; tầm gửi cây dâu (60 g); rễ lau (30 g); nước (vừa đủ). Tất cả đem nấu chín, ăn cả cái lẫn nước.

3. Chữa thần kinh, suy nhược

Thịt lươn (250 g) thái nhỏ, hấp cách thuỷ với hoài sơn, bách hợp (mỗi thứ 30 g) và nước (vừa đủ). Ăn trong ngày. Dùng nhiều ngày.

4. Chữa thiếu máu, gầy còm, mệt mỏi

Thịt lươn (15 g) thái nhỏ, nấu với nước gừng (10- 20 ml) và ít gạo thành cơm. Ăn trong ngày.

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng.
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Nguồn: Tracuuduoclieu

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.

Exit mobile version