Site icon Medplus.vn

Mai Mực là vị thuốc chữa bệnh? Thực hư như thế nào

Mai Mực

Mai Mực

Mai Mực là một bộ phận của con mực. Thông thường khi chế biến mực, người ta thường vứt mai đi. Tuy nhiên, mai mực lại là một dược liệu chữa bệnh. Giúp thông huyết mạch, khứ hàn thấp, cầm máu,… Cùng tìm hiểu với Medplus để hiểu rõ hơn về dược liệu này nhé!

Thông tin cơ bản

Tên tiếng Việt: Hải phiêu tiêu, Mai mực cá, Ô tặc cốt, Mai mực

Tên khoa học: Sepia esculenta Hoyle, Sepia andrean Steen-Strup

Họ: Sepiidae

Thông tin cơ bản về Mai Mực

Đặc điểm dược liệu

Ở nước ta có nhiều loại mực: Mực ống, mực nang, mực cơm v.v…Mực là một động vật sống ở vùng nước có độ mặn cao, vùng đáy có cát pha bùn, nhất là vùng đáy có hình lòng chảo lõm xuống giữa 2 cồn cát.

Hầu hết khi bơi lội trong nước, mắt mực lồi ra, màu da luôn luôn thay đổi theo màu nước để dễ lẫn tránh và bắt mồi. Lúc nguy biết thì mực hơi giật lùi và phun mực ra, làm cho nước vùng đó đen lại kẻ địch hoa mắt rồi tìm cách lẩn trốn.

Mực rất thích ánh sáng và màu trắng, khi thấy ánh sáng, mực tập trung rất đông. Mực rất thích ăn các loại trứng cá, tôm cá con và những động vật nhỏ khác trong nước.

Mùa khai thác mực là các tháng 3 đến tháng 9 là thời kỳ mực bơi vào gần bờ để sinh đẻ. Chủ yếu vào các tháng 4-5-6. Ngoài mai mực đánh bắt được người ta còn khai thác mai mực do mai các con mực to bị chết ở ngoài khơi, sóng gió thổi dạt vào bờ, người ta vớt lấy.

Phân bố, thu bắt và chế biến

Miền biển nước ta nơi nào cũng có mực, nhưng nhiều nhất là các tỉnh Khánh Hòa, Quảng Ninh, Hải Phòng (mực nang). Tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa có nhiều mực ống.

Sau khi bắt mực về, mổ lấy thịt, thường người ta vứt bỏ mai đi, ta chỉ việc nhặt lấy, rửa sạch chất muối, phơi khô dùng. Khi dùng, cạo sạch vỏ cứng, tán nhỏ, hoặc vớt thành từng thỏi nhỏ.

Chế biến dược liệu

Lấy mai mực, cạo sạch vỏ cứng ở ngoài, ngâm nước cho đến khi hết mặn, sau đó phơi hoặc sấy khô.

Để có mai mực có phẩm chất tốt nhất nên dùng những mai dày, màu trắng như phấn, không gãy vỡ. Loại vàng hoặc thâm đen là kém phẩm chất. Khi dùng, cạo sạch vỏ cứng ở ngoài mai, cắt thành miếng nhỏ hoặc tán bột, rây mịn.

Thành phần hóa học, tính vị

Trong mai mực có các muối canxi cacbonat, canxi photphat, muối natri clorua, các chất hữu cơ và chất keo.

Tính vị, công năng

Theo tài liệu cổ ô tặc cốt vị mặn, tính ôn, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng thông huyết mạch, khứ hàn thấp, cầm máu.

Công dụng và những bài thuốc về Mai Mực

Công dụng

Dùng chữa thổ huyết, máu cam, đại trường hạ huyết phụ nữ băng huyết, xích bạch đới, kinh bế, mắt mờ. Những người âm hư đa nhiệt không dùng được.

Hiện nay, ô tặc cốt là một vị thuốc được dùng trong phạm vi nhân dân để chữa các bệnh sau đây:

Ngoài công dụng làm thuốc, mai mực dùng để đánh cho sạch mặt kính bị bẩn vì mai mực làm sạch vết bẩn mà không làm sát kính. Ngày uống 4 đến 8g dưới dạng thuốc bột hay thuốc viên.

Mới đây, tại một số bệnh viện dùng mai mực vót thành bút chì, ngâm vào dung dịch hoàng liên 1-5% sau đó dùng bút chì này đánh mắt hột, kết quả làm cho bệnh nhân mau khỏi hơn.

Đơn thuốc có mai mực trong Đông Y

1. Thổ huyết

Mai mực (Ô tặc cốt) 2g, sạ hương 0,4g. Tán thật nhỏ, lấy bông bọc vào đầu tăm chấm thuốc ngoáy vào tai.

2. Tai có mủ, phụ nữ bị loét âm hộ

Ô tặc cốt thiêu tồn tính, trộn với lòng đỏ trứng gà bôi vào vết lở loét đã rửa sạch.

3. Chữa bỏng nhẹ

Mai mực đốt thành than, rây bột mịn, trộn với dầu vừng hoặc dầu dừa thành một hỗn hợp sền sệt, bôi ngày hai lần. Khoảng một tuần, vết bỏng sẽ se lại và lành.

4. Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ, đại tiện ra máu

Mai nướng vàng, tán bột, mỗi lần uống 4 – 8g với nước sắc cây mộc tặc.

5. Hỗ trợ điều trị hen suyễn

Mai mực 300g, rửa sạch, nung trên hòn ngói cho vàng, tán mịn. Người lớn uống mỗi lần 8g, chia 2 lần. Trẻ em ngày uống 2 lần, mỗi lần 3g.

6. Chữa viêm loét dạ dày, tá tràng, ợ chua, đại tiện táo

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng.
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu

Các nguồn tổng hợp uy tín.
Exit mobile version