Cùng Medplus tìm hiểu về nguyên nhân và triệu chứng của mất kinh nguyệt bạn đọc nhé!
1. Mất kinh nguyệt là gì?
Mất kinh nguyệt là hiện tượng không xuất hiện kinh nguyệt ở phụ nữ từ một đến nhiều kinh nguyệt. Vô kinh có thể xảy ra đối với phụ nữ không có kinh nguyệt ít nhất 3 kỳ kinh nguyệt liên tiếp, cũng như những cô gái đã đến tuổi dậy thì nhưng không có kinh nguyệt. Có hai loại vô kinh:
- Vô kinh nguyên phát xuất hiện ở những cô gái ở độ tuổi 16, đến thời kì dậy thì nhưng không có kinh nguyệt.
- Vô kinh thứ phát là tình trạng người phụ nữ đã có chu kỳ kinh nguyệt bình thường, nhưng đột nhiên lại mất kinh. Thời gian được xác nhận là vô kinh thứ phát ở người có kinh nguyệt đều là 3 tháng, ở người có kinh nguyệt không đều là 6 tháng.
2. Nguyên nhân mất kinh nguyệt
Nguyên nhân phổ biến nhất của mất kinh nguyệt là mang thai. Ngoài ra, các nguyên nhân gây ra mất kinh nguyệt có thể là các vấn đề với cơ quan sinh sản, các tuyến giúp điều chỉnh nồng độ hormone, tác dụng phụ của thuốc, khi điều trị các tình trạng này sẽ giải quyết được mất kinh nguyệt.
Vô kinh tự nhiên: Trong quá trình sinh hoạt bình thường của cuộc sống, người phụ nữ có thể bị vô kinh vì những lý do tự nhiên, chẳng hạn như:
- Thai kỳ
- Cho con bú
- Mãn kinh
- Thuốc tránh thai: Một số phụ nữ dùng thuốc tránh thai có thể gây mất kinh nguyệt. Ngay cả sau khi ngừng thuốc tránh thai, có thể mất một thời gian trước khi rụng trứng thường xuyên và kinh nguyệt trở lại. Thuốc tránh thai được tiêm hoặc cấy cũng có thể gây vô kinh.
- Tác dụng của thuốc: Một số loại thuốc có thể khiến chu kỳ kinh nguyệt ngừng lại, bao gồm một số loại: thuốc chống loạn thần, hóa trị ung thư, thuốc chống trầm cảm, thuốc huyết áp, thuốc dị ứng
- Yếu tố lối sống: Đôi khi các yếu tố lối sống góp phần vào vô kinh, ví dụ:
- Trọng lượng cơ thể thấp: Trọng lượng cơ thể quá thấp – khoảng 10% dưới trọng lượng bình thường – làm gián đoạn nhiều chức năng nội tiết tố trong cơ thể, có khả năng làm rụng trứng. Phụ nữ bị rối loạn ăn uống, chẳng hạn như chán ăn hoặc chứng cuồng ăn sẽ mất kinh nguyệt vì những thay đổi nội tiết tố bất thường này.
- Tập thể dục quá sức: Phụ nữ tham gia vào các hoạt động đòi hỏi đào tạo nghiêm ngặt như múa ba lê, có thể thấy chu kỳ kinh nguyệt sẽ bị gián đoạn. Một số yếu tố kết hợp để góp phần làm mất thời gian ở các vận động viên, bao gồm mỡ cơ thể thấp, căng thẳng và chi tiêu năng lượng cao.
- Stress: Căng thẳng tinh thần có thể tạm thời thay đổi hoạt động của vùng dưới đồi – một khu vực trong não kiểm soát các hormone điều chỉnh chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ. Điều này có thể gây ra tình trạng rụng trứng và mất kinh nguyệt. Chu kỳ kinh nguyệt đều đặn thường tiếp tục sau khi căng thẳng của bạn giảm.
- Mất cân bằng hóc môn: Nhiều loại vấn đề y tế có thể gây mất cân bằng nội tiết tố, bao gồm:
- Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) gây ra mức độ hormone tương đối cao và duy trì, thay vì mức độ dao động được thấy trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường.
- Suy tuyến giáp: Một tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) hoặc tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp) có thể gây ra bất thường kinh nguyệt, bao gồm vô kinh.
- Khối u tuyến yên: Một khối u (lành tính) trong tuyến yên của phụ nữ có thể can thiệp vào sự điều hòa nội tiết tố của kinh nguyệt.
- Mãn kinh sớm: Thời kỳ mãn kinh thường bắt đầu vào khoảng 50 tuổi. Nhưng, đối với một số phụ nữ, nguồn cung trứng của trứng giảm dần trước 40 tuổi và ngừng kinh nguyệt.
- Vấn đề cấu trúc: Các vấn đề với các cơ quan tình dục cũng có thể gây vô kinh như:
- Sẹo tử cung: Hội chứng Asherman là một tình trạng mô sẹo tích tụ trong niêm mạc tử cung, đôi khi có thể xảy ra sau khi nạo và nạo (D & C), mổ lấy thai hoặc điều trị u xơ tử cung. Sẹo tử cung ngăn ngừa sự tích tụ và bong ra bình thường của niêm mạc tử cung.
- Thiếu cơ quan sinh sản: Đôi khi các vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển của thai nhi dẫn đến một cô gái được sinh ra mà không có một phần chính của hệ thống sinh sản của cô ấy, chẳng hạn như tử cung, cổ tử cung hoặc âm đạo. Bởi vì hệ thống sinh sản của cô ấy không phát triển bình thường nên cô ấy không thể có chu kỳ kinh nguyệt.
- Cấu trúc bất thường của âm đạo: Một sự tắc nghẽn của âm đạo có thể ngăn chặn chảy máu kinh nguyệt. Một màng trong âm đạo ngăn chặn dòng chảy của máu từ tử cung và cổ tử cung
- Các yếu tố rủi ro: Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ vô kinh của phụ nữ bao gồm:
- Lịch sử gia đình: Nếu những người phụ nữ khác trong gia đình bị vô kinh, bạn có thể đã thừa hưởng tiền sử này,
- Rối loạn ăn uống: Nếu phụ nữ bị rối loạn ăn uống như chán ăn hoặc chứng cuồng ăn sẽ có nguy cơ cao bị vô kinh.
- Đào tạo thể chất: Tập luyện thể thao nghiêm ngặt có thể làm tăng nguy cơ vô kinh.
Nhiều người chủ quan cho rằng mất kinh nguyệt không nguy hiểm, nhưng thực tế các biến chứng của vô kinh có thể để lại hậu quả lâu dài cho người phụ nữ. Nếu phụ nữ không rụng trứng và có kinh nguyệt sẽ không thể mang thai. Đồng thời, khi vô kinh do nồng độ estrogen thấp cũng có thể có nguy cơ bị loãng xương.
3. Triệu chứng mất kinh nguyệt
Dấu hiệu chính của vô kinh là không có kinh nguyệt. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây vô kinh, người phụ nữ có thể gặp các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác cùng với việc không có kinh nguyệt, chẳng hạn như:
- Tiết dịch núm vú
- Rụng tóc
- Đau đầu
- Thay đổi tầm nhìn
- Đau vùng xương chậu
- Mụn
Phụ nữ khi thấy dấu hiệu bất thường như ba kỳ kinh nguyệt liên tiếp không xuất hiện, đến tuổi dậy thì nhưng chưa có kinh nguyệt… hãy đến ngay các bệnh viện để nhận được sự tư vấn của bác sĩ.
4. Điều trị mất kinh nguyệt
Điều trị tùy vào tình trạng cơ thể mà sẽ có những cách điều trị khác nhau
Đặc biệt để tránh tình trạng vô kinh và tăng hiệu quả cho việc chữa trị vô kinh, người bệnh cần có một chế độ sinh hoạt phù hợp như: Giữ cân nặng cân đối và kết hợp chế độ dinh dưỡng hợp lý, không tập thể thao quá sức hoặc không có huấn luyện viên thích hợp, khám sức khỏe định kỳ…
Tìm hiểu từ nguồn: Verywell Health
Như vậy, Medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin hữu ích về mất kinh nguyệt, hy vọng bài đọc sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn nâng cao tầm hiểu biết mà hạnh phúc hơn.
Bên cạnh đó, Medplus cũng cung cấp một số thông tin liên quan :