Me nước hay còn được gọi là me keo, găng tây, được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía nam, dọc theo các đường phố hoặc hàng rào, từ Thừa Thiên – Huế trở vào. Người dân thường sử dụng me nước chữa một số loại bệnh như: chữa đái đường (Lá sắc uống), sốt rét (Rễ), hạ nhiệt (Vỏ)… Hãy cùng Medplus tìm hiểu những thông tin thú vị về loại dược liệu này nhé!
A. Thông tin về Me nước (Me keo)
Tên gọi khác: Găng tây, Me keo, Keo tây, Găng gà, Kham phật (dân tộc Tày)
Tên khoa học: Pithecellobium dulce (Roxb.) Benth.
Họ: Mimosaceae (Phân họ Trinh nữ)
1. Đặc điểm về cây
- Me nước thuộc loại cây to, cao khoảng 15 – 18m.
- Thân có hình trụ, phân thành nhiều cành mảnh, dài, có những lỗ bì và mấu thắt.
- Lá kép có cuống chung mảnh, dài 1 – 1,5cm, chia 2 cuống nhỏ (bậc hai). Mỗi cuống mang một đôi lá chét hình bầu dục hoặc hình lưỡi liềm, phiến lệch, dài 2 – 3cm, rộng 0.8 – 1,8cm, hai mặt nhẵn, gốc tròn, đầu tù. Lá kèm biến đổi thành gai.
- Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá thành chùy hẹp, dài 8 – 10cm gồm nhiều đầu. Hoa màu trắng, các đài có răng hình tam giác, lông ở mặt ngoài. Tràng hình chuông, có lông, nhị 30 – 50, rất mảnh, bầu có nhiều lông.
- Quả cong hình xoắn ốc, thắt lại giữa các hạt, cơm màu trắng đục. Hạt bên trong hình bầu dục ngược, có vỏ ngoài đen bóng.
- Mùa hoa: Tháng 11 – 1.
- Mùa quả: Tháng 3-5.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
- Me nước ở Việt Nam là loại cây nhập trồng, bởi cây có nguồn gốc ở vùng Trung Mỹ, được người Bồ Đào Nha đưa vào Indonesia cách đây vài thế kỷ, còn người Tây Ban Nha lại có công đưa cây vào trồng ở Philippin…
- Hiện nay, me nước đã trở thành cây trồng phổ biến ở hầu hết các nước ở vùng nhiệt đới trên toàn thế giới.
- Chưa phát hiện được me nước được nhập vào Việt Nam từ bao giờ, nhưng nay cây đã được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía nam, dọc theo các đường phố hoặc hàng rào, từ Thừa Thiên – Huế trở vào.
- Me nước thuộc loại cây ưa sáng, có khả năng chịu khô hạn và sống được trên nhiều loại đất. Cây sinh trưởng, phát triển tốt trong vùng có khí hậu nhiệt đới điển hình nóng và ẩm hoặc hơi khô (Ấn Độ). Nhiệt độ không khí trung bình năm từ 24 đến 28°C, buổi tối cao tuyệt đối là 45 – 46°C.
- Cây ra hoa quả rất nhiều, trồng được bằng hạt.
- Gỗ me nước thường chỉ để làm củi, lá dùng làm thức ăn cho gia súc.
3. Bộ phận dùng
Sử dụng chủ yếu rễ, vỏ thân và lá, được thu hái quanh năm.
Lá thường dùng tươi, rễ và vỏ thân đem phơi khô.
4. Thành phần hóa học
Vỏ thân của cây me nước chứa chất tanin loại catechol với hàm lượng có thể đến 37%, hàm lượng này thay đổi tùy theo tuổi cây.
5. Tác dụng dược lý
1. Hạ glucose huyết:
- Cao được chiết từ lá me nước có tác dụng làm hạ glucose huyết ở động vật thí nghiệm.
- Lá của các cây cùng chi Pithecelirobium với me nước như p. lobatum, p. saman Benth. cũng có tác dụng làm hạ glucose huyết.
- Hoạt chất có tác dụng được xác định là alcaloid.
2. Độc tính cấp:
- Cao khô chiết bằng cồn 50° từ vỏ thân cây me nước khá độc.
- Thử trên chuột nhắt trắng dùng đường tiêm phúc mạc, đã xác định được LD50 = 250 mg/kg.
3. Tác dụng trên cơ trơn: Cao khô chiết từ vỏ thân cây me nước bằng cồn 50° có tác dụng ức chế sự co bóp của hồi tràng chuột lang cô lập.
6. Tính vị công năng
- Tính vị: Vỏ cây có vị hơi đắng, chát, tính mát và lạnh.
- Công năng: Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết.
B. Công dụng và liều dùng
Công dụng:
- Lá được dùng để chữa đái tháo đường.
- Rễ, vỏ cây chữa sốt, sốt rét.
- Cơm quả ăn được, có vị bùi và béo.
Liều dùng:
- Ngày 10 – 20g lá hoặc rễ sắc uống.
- Chú ý vỏ cây có độc, còn dùng để duốc cá.
Một số dược liệu khác có công dụng chữa sốt rét tương tự như:
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cây Me nước cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.