Cây Mía là loai cây rất phổ biến và nổi tiếng nhất là nước mía để giải khát những ngày nóng. Cây cũng là một vị thuốc chữa bệnh. Giúp giải nhiệt, tiêu đờm, bổ ruột,… Để có thể biết nhiều hơn về những công dụng của dược liệu này. Mời bạn cùng tìm hiểu với Medplus!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Mía, Cam giá, Lằm ỏi (Tày), Co ói (Thái), Tào (Kho)
Tên khoa học: Saccharum officinarum L.
Họ: Poaceae (Lúa)
Đặc điểm cây
Là một loại cỏ sống dai, thân yếu, thân rễ mang các thân cây mọc trên mặt đất cao từ 2-5m, đường kính 2-5cm, tận cùng bằng một túp lá, dài từ 30-100cm. Thân có đốt, giữ các đốt có chứa nhiều sacaroza.
Có nhiều loại: Mía đen thân nhỏ, gầy và thấp, mía bầu thân to và cao, mía vỏ trắng, đỏ hay tím. Có thứ chứa nhiều đường, có thứ chứa ít đường.
Phân bố, thu hái và chế biến
Mía vốn nguồn gốc Ấn Độ, hiện nay được trồng ở nhiều nước từ đông sang tây. Trên thế giới nước sản xuất mía nổi tiếng có Cuba, Ấn Độ.
Tại Việt Nam cây được trồng nhiều nhất ở các tỉnh miền Trung như Quảng Nam, Quảng Ngãi… miền Bắc ở các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc.
Cây được trồng ở những nơi đất phù sa (nhẹ và sâu, có chất vôi) trồng bằng ngọn hay cả cây. Sau 11 đến 18 tháng thu hoạch. Thường người ta trồng mía lấy nguyên liệu làm đường.
Bộ phận dùng
Làm thuốc, người ta dùng cả cây tươi cắt thành từng khúc ngắn 2-3cm, chẻ hai hay chẻ bốn, với tên cam giá.
Thành phần hoá học, tính vị
Thành phần hoá học
Trong thân cây mía có: Sacaroza 1-10%; protein 0,22%; chất béo 0,5%; tro 0,5%. Thành phần tro gồm chủ yếu CaO 4,14%; MgO 3,53%; Fe2O3 0,11%; K2O 36,61%; Na2O 0,88%; SiO2 27,97%; SO3 17,38%; P2O5 4,76%; Cl 0,99% ngoài ra trong rễ cón Mn3O4 4,54%.
Nước mía có màu nâu khi để lâu do men lacaza và polyphenola, men tyrosinaza trên tyrosin, ngoài ra cón có tác dụng của các axit hữu cơ, và các men trên chất sắt của máy ép. Nước mía chứa sacaroza 20%, glucoza, axit xitric, axit malic, axit tactric, axit aconitic, rượu myrixylic, galactoxylan và K2O.
Lá khô chứa 0,0358 đến 0,1066% axit xyanhydric.
Tính vị, công năng
Có vị ngọt tính hàn (có sách ghi lương và bình).
Theo Đông y “Mía chủ bổ khí kiêm hạ khí, bổ dưỡng, đại bổ tỳ âm, dưỡng huyết cường gân cốt, an thần trấn kinh tức phong, tả phế nhiệt, lợi yết hầu, hạ đờm hỏa, chi nôn, hòa vị, tiêu phiền nhiệt”.
Công dụng và những bài thuốc về cây Mía
Công dụng
Nước mía có tác dụng tiêu đờm, hết khát, bổ dưỡng. Còn là nguyên liệu chế đường, mật dùng làm thực phẩm và chế thuốc, chế rượu.
Dùng uống chữa ho, hen, nôn, mửa, tình trạng hoảng hốt, tâm thần bất định, trúng phong cấm khẩu, bí đái.
Do tính hàn lương nên cấm chỉ định trường hợp tỳ vị hư hàn. Trường hợp cần thiết thì phối hợp với gừng để giảm tính lạnh của mía.
Những bài thuốc về cây Mía
1. Chữa ho gà:
Mía (Cam giá) 3 lóng, rau má 1 nắm, gừng 2 lát. Cho vào 2 bát nước, sắc uống ít một.
2. Ho, hen do nhiệt, sổ mũi, miệng khô
Cây ép giã lấy nước nấu cháo ăn.
3. Thanh nhiệt, nhuận hầu họng (khô khát)
Mùa đông nấu nước uống nóng.
4. Dưỡng âm nhuận táo, sinh tân chỉ khát, ho khan ít đờm, người bứt rứt, họng khô, táo bón
Cháo mía: Nước 200ml, gạo 60g (nấu cháo xong cho nước mía vào nấu lại cho sôi, ăn nóng).
5. Dưỡng âm, nhuận phế
Dùng cho người hay ho, nóng rát cổ, giọng nói yếu. Bách hợp 50g, ngâm nước nấu nhừ sau cho nước mía 100g và nước củ cải 100g. Uống trước khi đi ngủ.
6. Chữa bệnh bụi phổi
Nước 50ml, nước củ cải 50ml, cho mật ong, đường phèn, dầu vừng 1 ít chưng thành cao. Hằng ngày cho 2 lòng đỏ trứng gà đánh đều với cao rồi hấp cơm ăn.
7. Chữa chứng phát nóng, miệng khô, cổ ráo, tiểu tiện đỏ sẻn
Nhai mía nuốt nước hoặc hòa nước cơm mà uống.
8. Tư âm, dưỡng vị, chống khát, chống nôn mửa
Nước mía 150ml, nước gừng 5-10 giọt. Uống từng ngụm một, không uống một lúc tất cả.
9. Chữa phiên vị, ăn vào nôn ra
Nước mía 200ml, nước cốt gừng 15ml. Trộn đều uống từng thìa nhỏ trong vài ngày. Bài này còn dùng chữa đau dạ dày mạn tính và giải độc cá nóc.
10. Nứt kẽ môi miệng
Lấy nước bôi ngoài uống trong. Hoặc vỏ cam giá đốt tồn tính trộn ít mật ong bôi vào.
11. Chữa suy nhược cơ thể, ăn ngủ kém, hay mệt
Nước ép 1/2 lít. Trứng gà tươi 2 quả. Nước mía nấu sôi, đập trứng vào, nhắc xuống đậy kín nắp. Ăn nóng. Nếu tay chân lạnh thêm lát gừng sống giã nát cho vào nước mía khi sôi.
12. Phòng hậu sởi
Sắn dây 40g, rau mùi 20g, cam giá 2 đốt. Dùng 2 bát nước sắc còn 1 bát uống dài ngày trong dịch sởi.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu Các nguồn tổng hợp uy tín.