Site icon Medplus.vn

Miết Giáp – vị thuốc Dưỡng Âm Tiềm Dương quý hiếm trong Đông Y

miet-giap-vi-thuoc-duong-am-tiem-duong-quy-hiem-trong-dong-y

miet-giap-vi-thuoc-duong-am-tiem-duong-quy-hiem-trong-dong-y

Miết Giáp luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!

miet-giap-vi-thuoc-duong-am-tiem-duong-quy-hiem-trong-dong-y
miet-giap-vi-thuoc-duong-am-tiem-duong-quy-hiem-trong-dong-y

Thông Tin Dược Liệu

 

Tên tiếng Việt: Mai con ba ba, Thủy ngư xác, Giáp ngư, Miết xác, Miết giáp

Tên khoa học: Trionyx sinensis Wegmann

Họ: Trionychidae

1. Đặc điểm dược liệu

Miết giáp chính là chiếc áo giáp của con ba ba, được lấy từ những con ba ba già không sử dụng được phần mai trong ẩm thực. Miết giáp có hình bầu dục hoặc hình trứng rộng. Cả mặt trên và mặt dưới đều phẳng, dài khoảng 10 – 20cm, rộng khoảng 8,5 – 16,5cm. Thường sẽ nhô dần lên ở phía giữa.

Mặt lưng của dược liệu có màu xám đen hay lục đen, hơi sáng bóng, loang lổ và có nhiều nếp vân nhăn. Còn mặt dưới sẽ có màu trắng đục, lá một khung bao gồm xương sống có 8 đốt chạy dọc ở giữa, mỗi đốt sẽ mang 2 xương sườn thẳng hàng và uốn vào bên trong.

Chất miết giáp cứng chắc. Loại mai được chọn làm vị thuốc thường to bản, dày chắc và không sót thịt hay màng. Đây được cho là loại có đặc tính dược lý rất tốt.

2. Bộ phận dùng

Phần mai của con ba ba chính là bộ phận được dùng làm vị thuốc với tên Miết giáp.

3. Phân bố

Ba ba là động vật thường sống ở ao hồ, sông ngòi, nhất là những khu vực có sông ngòi lớn. Loài ba ba được dùng lấy mai làm vị thuốc sinh sống chủ yếu ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản hay miền Bắc Việt Nam.

Các nhà nghiên cứu cho biết, rất khó để xác định cụ thể phạm vi phân bố bản địa của loài này. Bởi từ rất lâu, chúng đã được dùng làm thực phẩm, sau đó được lan rộng nhờ những người dân di cư.

4. Thu bắt và sơ chế

Ba ba bắt về đem cắt cổ lấy tiết và hứng ngay vào 1 ít rượu. Sau đó cho cả con vào trong nồi nước sôi và đun khoảng từ 1 – 2 giờ rồi vớt ra, gỡ lấy phần mai. Có thể để nguyên hay ngâm nước phèn 1 đêm (cứ 1kg mai thì dùng 20g phèn). Sau khi ngâm phèn xong, vớt ra cạo sạch thịt và màng rồi đem phơi khô.

Có thể chế biến mai ba ba theo 2 cách dưới đây:

5. Bảo quản

Miết giáp đã được sơ chế khô cần bảo quản ở những nơi khô thoáng, tránh ẩm mốc, sâu mọt.

Công dụng và Liều dùng

1. Tính vị

Đa phần các tài liệu y học cổ ghi nhận miết giáp có vị mặn và tính hàn, không chứa độc.

2. Thành phần hóa học

Phân tích ghi nhận dược liệu miết giáp có chứa các thành phần bao gồm:

3. Tác dụng dược lý của miết giáp

Theo y học cổ truyền

Theo y học hiện đại

4. Cách dùng – liều lượng

Vị thuốc miết giáp có thể được dùng theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích điều trị cũng như từng bài thuốc. Phổ biến nhất là dùng ở dạng thuốc sắc, tán bột hay nấu cao.

Liều lượng dược liệu được khuyến cáo sử dụng với 1 ngày là khoảng từ 3 – 30g. Có thể điều chỉnh khi kết hợp với các vị thuốc khác trong từng bài thuốc cụ thể.

Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu

miet-giap-vi-thuoc-duong-am-tiem-duong-quy-hiem-trong-dong-y

1.  Chữa kinh nguyệt tắc do cơ thể suy nhược

Mai ba ba 30g, tán nhỏ, rây bột mịn, cho vào bụng một con chim bồ câu (đã làm thịt) cùng với ít rượu và gia vị. Hấp cách thủy cho chín nhừ. Ăn hết làm một lần trong ngày.

2. Chữa mụn rò, chảy nước và mủ, lòi dom

Mai ba ba, mai rùa, phèn chua (lượng các vị bằng nhau) đốt tồn tính, tán nhỏ, rắc vào chỗ đau, ngày vài lần.

3. Chữa xơ gan

Mai ba ba 30g, vảy tê tê 5g, cắt nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

4. Trị lao phổi có triệu chứng hư nhiệt, triều nhiệt, mồ hôi trộm

Thanh cốt tán ( Chứng trị chuẩn thằng): Ngân sài hồ 12g, Hồ Hoàng liên 4g, Miết giáp 20g ( sắc trước), Thạch cao 8g, Tần giao 8g, Địa cốt bì 12g, Tri mẫu 12g, Cam thảo 4g, sắc uống.

5. Trị chứng sốt rét kéo dài thời kỳ cuối của nhiều bệnh nhiễm

Tam giáp phục mạch thang ( Ôn bệnh điều biện): Sinh Mẫu lệ 20g, Sinh Miết giáp 30g ( đập vụn sắc trước), Sinh Qui bản 40g (sắc trước), Chích thảo 20g, Can đia hoàng 20g, Sinh Bạch thược 20g, Mạch môn 18g ( không bỏ lõi), A giao 12g ( hòa thuốc), Hỏa Ma nhân 12g, sắc uống.

6. Trị gan lách to

Chích Miết giáp phối hợp, Tiêu dao tán, Nhất quán tiễn.

7. Trường hợp sốt kéo dài, lách to

Miết giáp ẩm gia giảm: Miết giáp (chích dấm) 40g (cho trước), Hoàng kỳ 12g, Bạch truật 8g, Binh lang 12g, Xuyên phác 4g, sao Bạch thược 12g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 quả, sắc uống.

8. Trị bệnh phụ khoa, kinh nguyệt ra nhiều, chứng băng lậu

Chích Miết giáp phối hợp A giao, Đương qui thán, Bào khương thán , Ngãi diệp, Bạch thược.

9. Trị nhọt lở khó lành miệng

Miết giáp phối hợp với Hoàng kỳ, Long cốt, Mẫu lệ, Chi tử, Phòng phong. có tác dụng tăng sức thu liễm.

10. Sốt rét cơn, thịt thừa trong họng, ho lao, mụn nhọt, rong huyết, bế kinh.

Mai ba ba bôi sữa, nướng vàng, tán bột, uống mỗi lần 4g với rượu hâm nóng.

Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh

 Kiêng kỵ

Người bị âm hư Vị nhược hoặc không muốn ăn uống thường hay nôn oẹ thì đều kiêng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Âm hư, không có nhiệt, Vị hư nôn mửa, Tỳ suy, tiêu chảy, có thai: không dùng (Thực Dụng Trung Y Học).

Tuyệt đối không sử dụng vị thuốc miết giáp cho những trường hợp sau

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng

Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo

Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Exit mobile version