Được biết đến nhiều là loại quả ngâm nước để giải khát mùa hè, ở miền Nam xí muội ăn là từ quả mơ. Mơ còn là một vị thuốc trong dân gian. Cây có tác dụng chữa ho, viêm họng, táo bón,… Để hiểu rõ hơn về những công dụng cũng như những bài thuốc về dược liệu này. Mời bạn cùng tìm hiểu vớ Medplus!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Mơ, Hạnh, Mai, Má pheng (Thái), Mạy phung, Mác mòi (Tày)
Tên khoa học: Prunus armeniaca L.
Họ: Rosaceae (Hoa hồng)
Đặc điểm cây
Cây mơ là một loại cây nhỏ, cao chừng 4-5m.
- Lá mọc so le, có cuống phiến lá hình bầu dục, nhọn ở đầu, mép lá có răng cưa nhỏ.
- Cuối mùa đông ra hoa có 5 sắc trắng hoặc màu hồng, mùi thơm.
- Quả chín vào tháng 3-4. Đây là một quả hạch, hình cầu, màu vàng xanh: Có nhiều thịt trong có một hạt.
Ngoài cây mơ nói ở đây, tại một số tỉnh miền Bắc có loài song mai, mỗi đốt mọc 2 quả được coi là quí hơn.
Phân bố
Mọc hoang và được trồng nhiều nhất ở Hà Tây (vùng chùa Hương, thuộc huyện Mỹ Đức), Nam Định, Hà Nam (huyện Kim Bảng), Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh cũng có. Còn mọc ở Acmênia, Trung Quốc, Nhật Bản.
Quả mơ hái vào tháng 3-4 (tháng 2-3 âm lịch), khi quả mơ chín (vỏ vàng ) hái về tãi mỏng. Tùy theo chế mơ trắng (bạch mai) hay mơ đen (ô mai) cách chế biến khác nhau.
Bộ phận dùng
- Hạt – khổ hạnh nhân là hạt khô của cây mơ, đập vỡ lấy nhân gọi là nhân hạt mơ tức là vị thuốc hạnh nhân, mai hạnh nhân.
- Nước cất hạt mơ chế từ hạt mơ.
- Ô mai là quả mơ chế và phơi hay sấy khô còn gọi là mơ đen, ô mai chế.
- Dầu hạnh nhân là dầu ép từ hạt mơ.
- Bạch mai chế là sản phẩm quả mơ muối còn gọi là sương mai, phơi khô cất dùng làm thuốc.
Thành phần hoá học, tính vị
Thành phần hoá học
- Quả chứa các axít hữu cơ: citric tartri, carotenoid, lycopin, a-carotein, các flavonoid quercetin, isoquercetin, các vitamin A, B1.
- Hạt chứa 35 – 40% dầu béo, dầu ethereal amygdalin, và các men emulsin, amygdalase, prunase.
Tính vị, công năng
- Hạt có vị đắng, tính ôn, có ít độc; có tác dụng giáng khí, chỉ khái, bình suyễn, nhuận trường, thông tiện.
- Quả có tác dụng kháng khuẩn, nhuận phổi; ở Ấn Độ, được xem như nhuận tràng và hạ sốt.
- Ô mai (vị chua) và bạch mai (vị chua, mặn) tính mát. Có tác dụng chỉ khát, sinh tân dịch.
- Lá mơ (mai diệp) có tính chua, bình, không độc. Quy kinh Phế, Đại trường.
Công dụng và những bài thuốc về Mơ
Công dụng
Nước cất hạt mơ có độc, dùng phải cẩn thận. Dùng để chữa ho, khó thở, nôn mửa, đau dạ dày. Mỗi lần dùng 0,5 đến 2ml. Cả ngày có thể dùng 2 đến 6ml. Liều tối đa một lần 2ml. Liều tối đa cả ngày là 6ml.
Ô mai được dùng trong nhân dân làm thuốc chữa ho, trừ đờm, hen suyễn, khó thở, phù thũng. Ngậm hoặc sắc uống.Ngày uống từ 3 đến 6g. Còn dùng chữa giun (phối hợp với các vị thuốc khác) đặc biệt trong trường hợp giun chui ống mật, ô mai có tác dụng do môi trường axit làm cho giun chui khỏi ống mật trở về ruột và bị tống ra. Ô mai còn dùng chữa chai chân, làm rụng trĩ.
Dầu hạt mơ làm thuốc bổ, thuốc nhuận tràng với liều 5-15ml dùng dưới hình thức thuốc sữa. Dầu hạt mơ còn dùng làm thuốc bôi trừ nẻ, bôi tóc cho trơn và bóng.
Rượu mơ dùng làm rượu bổ giúp cho ăn ngon cơm, đỡ khát nước. Có thể pha nước uống giải khát. Ngày uống 30-60ml.
Những bài thuốc có Mơ
1. Chữa kiết lỵ khát nước
Ô mai 2-3 quả, thêm nước vào đun sôi giữ sôi 15 phút. Dùng uống thay nước trong ngày.
2. Chữa giun chui ra mồm, mũi
Ô mai hai quả, thêm 300ml nước, đun sôi giữ sôi 15 phút, thêm đường vào cho vừa đủ ngọt, cho uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
3. Chữa băng huyết
Ô mai 7 quả, thiêu tồn tính, tán nhỏ, chia làm ba lần uống trong ngày. Dùng nước cơm để chiêu thuốc.
4. Trị đại tiện ra máu
Dùng ô mai 3 lạng, đốt tồn tính. Dùng dấm thanh nấu thành hồ, viên bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 20 viên. Uống lúc đói, lấy nước cơm làm thang.
5. Trị chứng lỵ
Dùng 100g ô mai, bỏ hột, sao qua, tán nhỏ. Mỗi lần uống 7 – 8g với nước cơm.
6. Trị hậu sản
Ô mai 20 quả, mạch môn 12g. Cho vào 2 bát nước, sắc lấy một bát để uống liền trong ngày.
7. Trị đại tiện không thông
- Lấy gốc cây mai, dài độ 1 tấc chẻ đôi. Cho nước sắc trong nửa giờ, uống xong hiệu nghiệm ngay. Ngoài ra, nước sirô mơ có tác dụng giải khát, tăng cường sức khỏe.
- Mơ chín rửa sạch, ngâm qua nước ấm có hòa thêm chút muối, sau đó vớt ra để ráo nước rồi cho vào bình thủy tinh nắp kín, cứ một lớp mơ lại rắc một lớp đường, sau đó đậy kín.
- Tỉ lệ thích hợp nhất là cứ một ký mơ dùng một ký đường.
8. Ho kinh niên
Dùng ô mai nhục (sao qua), anh túc xác (bỏ gân, sao mật). Hai vị bằng nhau, tán nhỏ, lúc gần đi ngủ uống 7-8g với mật.
9. Ra mồ hôi trộm
Bạch mai, hoàng kỳ, ma hoàng căn, đương quy mỗi loại 10g. Sắc uống.
10. Miệng khô khát phiền nhiệt
Bạch mai, thiên hoa phấn, ngọc trúc, thạch hộc mỗi loại 6g. Sắc uống.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu Các nguồn tổng hợp uy tín.