Theo Đông Y học, Một dược có vị đắng, mùi thơm, tính bình. Dược liệu có tác dụng Tán huyết, khứ ứ, tiêu thực, chỉ thống. Trị Nhọt độc sưng đau, sưng đau do sang chấn, gân xương đau, kinh nguyệt bế tắc, hòn cục, ngực bụng đau, trĩ dò. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Một dược, Mạt dược
- Tên khoa học: Commiphora myrrha Engl.
- Họ: Trám (Burseraceae).
2. Đặc điểm dược liệu
- Cây một dược là một cây thuốc quý có dạng cây nhỡ, cao khoảng 3m, phân ít cành, nhánh, các cành đều có gai. Lá mọc cánh, lá kép gồm 3 lá chét, mầu lục sám. Hoa đơn tính, nhỏ, mọc ở nách lá, cách hoa mầu trắng, quả hạch, 2 ngăn, mỗi ngăn có 1 hạt.
- Vị thuốc một dược là chất gôm nhựa của cây Một dược. Một dược thường ở dạng từng khúc, từng cục, từng khối, hình dáng không đều, thường to bằng quả mận, ngoài đỏ nâu, trong sáng bóng, có đốm trắng, mùi thơm, vị đắng. Tan trong một phần nước hoặc trong rượu. Mài với nước thì ra mầu trắng như sữa. Phơi nắng thì mềm dẻo và thơm. Đốt cháy toả mùi thơm.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Một dược phân bố chủ yếu ở các nước có khí hậu nhiệt đới, tập trung nhiều ở bán đảo Arabian, bờ biển Somalia,… Hiện tại, cây một dược chưa được tìm thấy ở nước ta. Vị thuốc phải nhập từ Trung Quốc.
Bộ phận dùng
- Nhựa cây Một dược, chảy tự nhiên từ kẽ nứt của cây. Nhựa mới chảy ra thành giọt, sền sệt như dầu đặc, mầu trắng hoặc vàng nhạt, dần dần biến thành mầu vàmg sẫm rồi đỏ nhạt, cuối cùng là đỏ sẫm. Có hình dạng từng cục, từng khối, ngoài vỏ đỏ nâu, trong sáng bóng có đốm trắng, khó tán bột, mài với nước trắng như sữa; phơi nắng thì hoá mềm dẻo và thơm, đốt vào lửa không chảy nhưng cháy có mùi thơm nồng.
Thu hoạch và sơ chế
- Thu hoạch từ tháng 7 – 9 là tốt nhất, khi đó lượng Một dược nhiều, phẩm chất tốt ; năm sau, từ tháng 1 – 3 lại có thể thu hoạch được. Nhựa cây thường có từ vết nứt tự nhiên ở vỏ cây chảy ra, muốn tăng khối lượng nhựa, người ta rạch sâu vào vỏ thân và cành to.
- Nhựa mới chảy ra thành giọt, sền sệt như dầu đặc, màu trắng hoặc vàng nhạt, dần dần biến thành khối cục cứng trong không khí, có màu vàng sẫm, màu nâu vàng hoặc có khi màu đỏ nhạt, cuối cùng là đỏ sẫm. Thu lấy khối nhựa, loại bỏ tạp chất.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Nhựa, tinh dầu, gôm và chất đắng, chất keo, dầu keo, commiphorinic acid, commiphoric acid, heerabomyrrholic acid, heeraboresene, heerabomyrrhol, commiferin, limonene, pinen, aldehyde cinamic, ergenol.
B. Tác dụng dược lý
- Thực nghiệm lâm sàng cho thấy dược liệu có tác dụng hạ mỡ trong máu và ức chế một số loại nấm gây bệnh ngoài da.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị đắng, tính ôn.
- Theo Trung dược học: Cay, đắng, bình.
- Theo Dược tính luận: Vị đắng, cay.
- Theo Hải dược bản thảo: Vị đắng, cay, ấm không độc.
- Theo Khai bửu bản thảo: Vị đắng, bình, không độc.
Quy Kinh
- Tâm, Tỳ và Can.
Công Năng
- Tán huyết, khứ ứ, tiêu thực, chỉ thống.
Công Dụng
- Nhọt độc sưng đau, sưng đau do sang chấn, gân xương đau, kinh nguyệt bế tắc, hòn cục, ngực bụng đau, trĩ dò, mục chướng (đục thuỷ tinh thể). Dùng ngoài có thể thu miệng nhọt, lên da non.
- Làm hương liệu trong ngành sản xuất nước hoa.
- Hoạt huyết, giảm đau, giảm sưng tấy và làm nhanh lành vết thương.
- Trị tổn thương té ngã, vết thương kim khí; các chứng đau gân xương, tâm phúc; trưng hà, kinh bế, ung nhọt sưng đau, trĩ lậu, mắt bị che lấp (mục chướng).
Kiêng Kỵ
- Phụ nữ có thai không nên uống.
- Không dùng cho trường hợp mụn nhọt đã vỡ.
- Không nên dùng cho trường hợp ngực bụng sườn đau, khớp đau nhức nhưng không phải do huyết ứ mà do huyết hư.
- Tránh dùng cho mắt có màng đỏ không phải do huyết nhiệt nặng.
- Người bị rong kinh hoặc kinh nguyệt ra nhiều không nên dùng.
- Tránh sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu như Aspirin, warfarin,…
- Thận trọng khi dùng cho người có rối loạn đông máu hoặc đang bị chảy máu cấp tính (xuất huyết tiêu hóa, chảy máu do vết thương hở,…).
- Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị đau dạ dày.
Liều dụng:
- 0,2 – 2g mỗi ngày, dạng thuốc sắc, hoàn tán. Có thể có dạng cao dán vào chỗ nhọt sưng đau.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa tĩnh mạch chi thể khí huyết ứ (chân tay lạnh, sắc mặt tối sạm, tinh thần ủ rũ, dễ nóng, bứt rứt, sắc da thâm tím):
Bài thuốc gồm: Tử hoa địa đinh, sinh địa, đan sâm, đương quy và huyền sâm mỗi vị 12g, kim ngân hoa, một dược, nhũ hương và bồ công anh mỗi vị 10g, hoàng kỳ 16g, diên hồ sách và hồng hoa mỗi vị 8g, cam thảo 6g.
Cách tiến hành: Để một dược và nhũ hương riêng, các vị thuốc còn lại đem rửa sạch và sắc 2 lần với nước (mỗi lần đun sôi trong vòng 45 phút. Sau đó chắt lấy nước còn nóng, thêm một dược và nhũ hương vào khuấy cho tan hoàn toàn. Chia nước sắc thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
2. Chữa tĩnh mạch chi thể nhiệt độc thịnh (ù tai chóng mặt, da bỏng, chảy máu, đau liên tục, người bứt rứt, sắc mặt sạm khô):
Bài thuốc gồm: Sinh cam thảo 6g, địa miết trùng, nhũ hương và mộc dược mỗi vị 10g, kim ngân hoa và hoàng kỳ mỗi vị 16g, tử thảo nhung, ngưu tất, đương quy, địa long, xích thược và đan sâm mỗi vị 12g.
Cách tiến hành: Đem địa miết trùng và địa long sao khô, tán thành bột mịn. Để nhũ hương và mộc dược ra riêng, các vị thuốc còn lại sắc 2 lần với nước (mỗi lần đun sôi trong vòng 45 phút). Sau đó chắt lấy nước còn nóng rồi thêm mộc dược và nhũ hương vào quấy đều. Sau đó cho bột địa miết trùng và địa long vào, khuấy đều và dùng uống khi ấm. Chia làm 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
3. Chữa đau bảo tử, phụ nữ bị đau bụng kinh và bế kinh:
Bài 1: Diên hồ sách và đương quy mỗi vị 10g, hồng hoa và một dược mỗi vị 5g. Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 6 – 10g uống với nước ấm hoặc rượu nóng. Ngày dùng 2 lần.
Bài 2: Hương phụ và ngũ linh chi mỗi vị 6g, diên hồ sách 10g và một dược 5g. Đem các vị tán thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 8 – 10g uống với rượu nóng hoặc nước ấm, ngày dùng 2 – 3 lần.
4. Chữa té ngã sưng đau:
Bài thuốc gồm: Cam thảo và nhục quế mỗi vị 3g, đương quy, bạch truật và bạch chỉ mỗi vị 10g, nhũ hương và một dược mỗi vị 5g.
Cách tiến hành: Tán bột, mỗi lần dùng 6 – 10g uống với rượu. Ngày uống 3 lần cho đến khi hết đau nhức.
5. Chữa ung nhọt đau:
Bài 1: Nhũ hương và một dược mỗi vị 10g, đem tán bột rồi đắp bên ngoài.
Bài 2: Xạ hương 0.1g, một dược và nhũ hương mỗi vị 5g, hùng hoàng 3g. Đem tán bột mịn, mỗi lần dùng 3 – 6g uống với nước sôi để nguội, ngày dùng 2 lần.
6. Chữa chấn thương gây đau lưng cấp:
Bài thuốc gồm: Một dược và nhũ hương bằng lượng nhau.
Cách tiến hành: Đem tán thành bột mịn, chế thêm 30% rượu vào làm thành hồ. Sau đó đắp lên vùng đau nhức 1 – 2 lần.
7. Chữa gân xương đau nhức và tổn thương ở bên trong do té ngã, đánh đập:
Bài thuốc gồm: Xuyên khung, tự nhiên đồng, một dược, nhũ hương, xích thược, xuyên tiêu.
Cách tiến hành: Tán thành bột mịn, trộn với sáp ong làm thành hoàn.
8. Chữa chấn thương ngoại khoa gây sưng đau:
Bài 1: Huyết kiệt và hồng hoa mỗi vị 6g, băng phiến 3g, chu sa, nhũ hương và mộc dược mỗi vị 5g, nhĩ trà 10g và xạ hương 2g. Đem các nguyên liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 0.2g thuốc bột uống cùng với rượu.
Bài 2: Xuyên khung, một dược và nhũ hương đều 5g, sinh địa, bạch chỉ, đơn bì và xích thược mỗi vị 10g, cam thảo 3g. Đem các nguyên liệu tán thành bột mịn, sau đó dùng 3 – 4g uống với nước tiểu trẻ em chưng lên hoặc uống với rượu. ngày dùng 2 lần.
9. Chữa ung nhọt sưng đau:
Bài thuốc gồm: Cam thảo 3g, kim ngân hoa 15g, mộc dược và nhũ hương mỗi vị 5g, mẫu lệ (vỏ hàu), thiên hoa phấn, đại hoàng, ngưu bàng tử và hoàng kỳ mỗi vị 10g.
Cách tiến hành: Sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.
10. Chữa vùng gan đau, viêm gan:
Bài thuốc gồm: Ngũ linh chi, nhũ hương, miết giáp và mộc dược các vị bằng lượng nhau.
Cách tiến hành: Sắc đặc rồi dùng gạc tẩm đắp lên vùng đau nhức.
11. Chữa nhũ hạch:
Bài thuốc gồm: Hoàng bá, đại hoàng, nhũ hương và một dược.
Cách tiến hành: Tán bột rồi trộn với 1 ít băng phiến và bảo quản trong lọ nâu. Khi dùng, trộn ít bột thuốc với lòng trắng trứng rồi thấm với gạc dày 1mm và đắp lên cho đến khi tiêu hạch.
12. Chữa chứng ung nhọt mới mưng mủ:
Bài thuốc gồm: Cam thảo 4 – 8g, thiên hoa phấn 8 – 12g, xuyên sơn giáp 8 – 12g, bạch chỉ 8 – 12g, tạo giác thích (sao) 8 – 12g, xích thược 12g, quy vĩ 8 – 12g, phòng phong, nhũ hương, trần bì và mộc dược mỗi vị 6 – 8g, kim ngân hoa 12 – 20g và bối mẫu 8 – 12g.
Cách tiến hành: Đem sắc với nước hoặc nửa nước nửa rượu, dùng uống hết trong ngày.
Lưu ý: Nếu có đau mắt đỏ sưng do can nhiệt, nên gia thêm mộc tặc, cúc hoa và hạ khô thảo.
13. Chữa đinh nhọt lở loét gây sưng đau:
Bài thuốc gồm: Khinh phấn, thiềm tô, hùng hoàng, đồng lục, hàn thủy thạch, khô phàn, chu sa, xạ hương, nhũ hương, qua ngư và một dược.
Cách tiến hành: Tán bột, làm hoàn uống.
14. Chữa đau vùng hạ sườn do huyết ứ:
Bài thuốc gồm: Tam lăng, nga truật, một dược và nhũ hương mỗi vị 5g, kim linh tử 15g.
Cách tiến hành: Sắc lấy nước uống.
15. Chữa viêm khớp mãn tính và viêm khớp dạng thấp:
Bài thuốc gồm: Thương truật, ngưu tất, nhũ hương, một dược, cương tàm, toàn yết, cam thảo và ma hoàng mỗi vị 36g, mã tiền tử và đỗ xanh mỗi thứ 300g.
Cách tiến hành: Cho mã tiền và đậu xanh vào nồi đất, thêm nước vào và đun cho đến khi đậu xanh nứt ra. Sau đó lấy mã tiền ra để nguội bớt, bóc bỏ vỏ đen, cắt thành lát mỏng và đem phơi khô. Khi dược liệu khô cho vào nồi và sao với cát đến khi có màu vàng đen. Cho một dược và nhũ hương lên miếng ngói sao cho hết dầu (khi dược liệu hết sủi bọt là được). Các vị còn lại cho vào nồi đất sao vàng. Sau đó đem dược liệu tán bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 0.5 – 1g uống với rượu trước khi ngủ.
Lưu ý: Giảm liều cho người cao tuổi, người có sức khỏe yếu và cần tránh gió sau khi uống thuốc.
16. Chữa chứng tê dại, đau cánh tay và đau lưng do phong thấp:
Bài thuốc gồm: Chế mộc dược và chế nhũ hương mỗi vị 80g, chế thảo ô, độc hoạt, chế xuyên ô, khương hoạt và chế mã tiền tử mỗi vị 200g, chế phụ tử 40g, ma hoàng, mộc qua, toàn đương quy và ngưu tất mỗi vị 170g.
Cách tiến hành: Đem nguyên liệu tán bột mịn. Sau đó dùng quế chi 60g sắc lấy nước hòa với thuốc bột làm thành viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần dùng 3 – 4g uống với nước sôi ấm trước khi đi ngủ.
17. Chữa dị ứng bại liệt ở trẻ em:
Bài thuốc gồm: Xuyên sơn giáp, nhũ hương, mã tiền chế, một dược và đương quy mỗi vị 30g, bạch truật và đảng sâm mỗi vị 60g, ngô công 5 con.
Cách tiến hành: Tán thành bột min, hòa với mật làm thành viên to bằng hạt đỗ xanh. Mỗi lần dùng 2 – 4g uống với rượu ấm, ngày dùng 2 lần.
18. Chữa viêm loét dạ dày tá tràng:
Bài thuốc gồm: Cam tùng và diên hồ sách mỗi vị 6g, hương phụ, ngũ linh chi và ô tặc cốt mỗi vị 10g, ô dược, xuyên luyện tử, một dược, nhũ hương và mộc hương mỗi vị 5g, hoàng liên 3g.
Cách tiến hành: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.
19. Chữa đau bụng do nhiều nguyên nhân khác nhau:
Bài thuốc gồm: Sa nhân, nhũ hương và mộc dược mỗi vị 6 – 10g, xích thược 8 – 12g và đan sâm 12 – 20g.
Cách tiến hành: Sắc uống, nếu đau nhiều thì gia thêm diên hồ sách.
20. Chữa chấn thương gây tự máu sưng đau:
Bài thuốc gồm: Đinh hương 2g, hồng hoa 8g, huyết kiệt, đồng tự nhiên, một dược và nhũ hương mỗi vị 10g, chế phàn mộc miết 4g, tô mộc 15g và xạ hương 0.4g.
Cách tiến hành: Tán bột mịn, mỗi lần dùng 3 – 4g uống với rượu, ngày dùng 2 lần.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam