Khối u não là tình trạng các khối u hình thành trong sọ não, đe dọa tính mạng người bệnh. Các triệu chứng u não thường không điển hình và đến muộn nên người bệnh thường chủ quan, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và điều trị u não. Hãy cùng Medplus tìm hiểu thêm về căn bệnh này qua bài viết dưới đây nhé.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các loại bệnh khác:
1. Khối u não là bệnh gì?
Khối u não có nhiều loại, trong số đó có những khối u ác tính và những khối u não lành tính. Một khối u não ác tính bắt nguồn từ não được gọi là u (ung thư) não nguyên phát. Một khối u não do một ung thư từ nơi khác của cơ thể di chuyển vào não được gọi là ung thư não thứ phát, hay còn gọi là di căn não.
2. Các loại khối u não
Có hơn 40 loại khối u não và tủy sống nguyên phát. Chúng được phân loại dựa trên loại ô và cách các ô có khả năng hoạt động.
2.1. Khối u lành tính và ác tính
Các khối u thường được phân loại là lành tính (không phải ung thư, phát triển chậm và không có khả năng lây lan) hoặc ác tính (ung thư, phát triển nhanh hơn và có khả năng lây lan).
2.1.1. Khối u lành tính
Một khối u não phát triển chậm và không có khả năng di căn có thể được gọi là u lành tính. Các khối u não phát triển chậm khác được gọi là khối u cấp thấp . Chúng phát triển chậm nhưng có thể lây lan qua não. Các khối u lành tính ở một số khu vực của não vẫn có thể đe dọa tính mạng và có thể cần điều trị khẩn cấp.
2.1.2. Khối u ác tính
Các khối u ác tính (ung thư) đe dọa tính mạng và có thể phát triển nhanh chóng. Chúng có thể lây lan trong não và tủy sống, hoặc tái phát ngay sau khi điều trị. Một khối u não ác tính có thể được gọi là ung thư não.
3. Các khối u não phổ biến như thế nào
Khoảng 341 người Queensland được chẩn đoán mắc bệnh u não ác tính hàng năm và nó có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi. Các khối u lành tính ở não và tủy sống thường gặp hơn các khối u ác tính
4. Các yếu tố rủi ro là gì
Nguyên nhân của hầu hết các khối u não và tủy sống vẫn chưa được biết, nhưng các yếu tố làm tăng nguy cơ bao gồm:
- Tiền sử gia đình – Mặc dù hiếm khi khối u não di truyền trong gia đình, nhưng một lỗi trong gen , thường được di truyền từ mẹ hoặc cha, có thể làm tăng nguy cơ phát triển khối u não. Ví dụ, một số người có một tình trạng di truyền được gọi là neurofibromatosis có thể dẫn đến các khối u của não và tủy sống.
- Xạ trị – Những người đã được xạ trị ở đầu, đặc biệt là để điều trị bệnh bạch cầu ở trẻ em có thể có nguy cơ phát triển khối u não cao hơn một chút.
5. Các triệu chứng như thế nào
Các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí của khối u trong não và khối u phát triển chậm hay nhanh. Nó có thể phát triển đột ngột hoặc dần dần theo thời gian.
Nhiều triệu chứng có thể do các yếu tố khác gây ra, nhưng hãy đến gặp bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng mới, dai dẳng hoặc xấu đi nào.
Các triệu chứng chung – Các khối u não có thể làm tăng áp lực bên trong hộp sọ (được gọi là áp lực nội sọ). Áp lực có thể tích tụ do bản thân khối u đang chiếm quá nhiều không gian hoặc do nó đang chặn dòng chảy của dịch não tủy xung quanh não.
Áp lực trong sọ có thể dẫn đến các triệu chứng như:
- Nhức đầu – thường tồi tệ hơn khi bạn thức dậy.
- Buồn nôn và nôn – thường tồi tệ hơn vào buổi sáng hoặc sau khi thay đổi tư thế.
- Lú lẫn và cáu kỉnh.
- Nhìn mờ hoặc nhìn đôi.
- Co giật (phù) – có thể bị giật hoặc co giật bàn tay, cánh tay hoặc chân của bạn, hoặc có thể ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.
- Mất ý thức.
- Suy nhược các bộ phận của cơ thể.
- Buồn ngủ – một triệu chứng muộn hơn.
6. Làm thế nào để chẩn đoán khối u não
Nhiều người được chẩn đoán mắc khối u não hoặc tủy sống trước tiên phải đến gặp bác sĩ đa khoa (bác sĩ đa khoa) vì họ cảm thấy không khỏe. Đôi khi một khối u não sẽ được tìm thấy trong quá trình quét tìm một thứ gì đó không liên quan, chẳng hạn như chấn thương đầu hoặc một cuộc hẹn khám bệnh. Một số người có các triệu chứng đột ngột (như mất ý thức, đau đầu dữ dội hoặc co giật) và đến ngay phòng cấp cứu của bệnh viện.
Bác sĩ sẽ hỏi bạn về các triệu chứng và tiền sử bệnh của bạn, đồng thời sẽ khám sức khỏe. Sau đó, bạn có thể có một hoặc nhiều lần quét / kiểm tra sau:
- Khám sức khỏe – bác sĩ sẽ đánh giá hệ thống thần kinh của bạn để kiểm tra xem các bộ phận khác nhau của não và cơ thể đang hoạt động như thế nào, bao gồm giọng nói, thính giác, thị giác và cử động của bạn.
- Quét MRI
- Chụp CT
Các bài kiểm tra khác bao gồm:
- Quét MRS – tìm kiếm những thay đổi trong cấu tạo hóa học của não.
- Chụp đường bằng MR – giúp hiển thị các đường dẫn thông điệp trong não.
- Chụp quét tưới máu MR – cho biết lượng máu chảy đến các phần khác nhau của não.
- Chụp SPECT hoặc SPET – chụp ảnh ba chiều cho thấy lưu lượng máu trong não.
- Chụp PET .
- Chọc dò thắt lưng ( vòi cột sống ) – sử dụng kim để thu thập dịch não tủy từ cột sống.
- Sinh thiết phẫu thuật – mô được loại bỏ và được kiểm tra bởi bác sĩ giải phẫu bệnh .
- Xét nghiệm di truyền – xét nghiệm đặc biệt trên các tế bào từ khối u để tìm kiếm những thay đổi về gen.
Nguồn tham khảo: