Suy tuyến tụy ngoại tiết xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất đủ các enzym hỗ trợ tiêu hóa. Hãy cùng Medplus tìm hiểu nguyên nhân gây ra suy tuyến tụy ngoại tiết qua bài viết dưới đây nhé.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các loại bệnh khác:
1. Suy tuyến tụy ngoại tiết là gì?
Suy tuyến tụy ngoại tiết là một rối loạn tiêu hóa liên quan đến tuyến tụy và các enzym do tuyến tụy sản xuất. Enzyme là các chất hóa học được giải phóng để mang lại một phản ứng hóa học cụ thể, và tuyến tụy tiết ra nhiều loại enzyme khác nhau phục vụ các mục đích khác nhau.
Tiêu hóa thức ăn là một quá trình phức tạp, bắt đầu trong miệng với việc nhai và tiết ra nước bọt. Một khi một người nuốt thức ăn, axit trong dạ dày sẽ phá vỡ nó.
Sau khoảng 15 phút, thức ăn đã được phân hủy sẽ di chuyển xuống ruột non. Tại đây, tuyến tụy cung cấp các enzym cần thiết để chuyển hóa thức ăn thành các phân tử nhỏ hơn. Các phân tử này sau đó được hấp thụ vào máu và được đưa đi nuôi dưỡng cơ thể.
Tuyến tụy, cùng với tuyến nước bọt và tuyến mồ hôi, là một trong những tuyến ngoại tiết chính. Các tuyến ngoại tiết giải phóng các chất vào cơ quan khác hoặc bề mặt của cơ thể thông qua một lỗ được gọi là ống dẫn.
Các tuyến nội tiết, chẳng hạn như tuyến giáp và tuyến yên, khác nhau ở chỗ chúng giải phóng hormone trực tiếp vào máu. Tuyến tụy đóng vai trò như cả hai. Tuyến tụy hoạt động chính xác cho phép tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng quan trọng một cách hiệu quả.
2. Nguyên nhân suy tuyến tụy ngoại tiết
Có nhiều nguyên nhân gây ra BPTNMT.
Bất kỳ tình trạng nào làm tổn thương tuyến tụy và ngừng hoặc ngăn chặn việc giải phóng các enzym của nó đều có thể dẫn đến EPI. Hai nguyên nhân phổ biến nhất là xơ nang và viêm tụy mãn tính.
Bệnh xơ nang, một rối loạn di truyền đe dọa tính mạng phát triển trong thời thơ ấu, tạo ra chất nhầy đặc và dính, ảnh hưởng đến cả phổi và hệ tiêu hóa. Chất nhầy tích tụ và bịt kín lỗ mở của tuyến tụy, ngăn cản sự giải phóng tự nhiên của các enzym trong quá trình tiêu hóa.
Trong viêm tụy mãn tính, tuyến tụy bị viêm. Mô tụy bình thường bắt đầu trở thành mô sẹo. Sự tích tụ của mô sẹo này ngăn cản các enzym tiêu hóa ra khỏi ống dẫn.
Nghiên cứu có xác nhận một liên kết giữa hút thuốc và sự phát triển của viêm tụy mãn tính.
Các tình trạng y tế và bệnh khác có thể gây ra EPI là:
- Ung thư tuyến tụy
- Phẫu thuật cắt bỏ tuyến tụy
- Vật cản của ống tụy
- Bệnh celiac
- Bệnh Crohn
- Viêm tụy tự miễn
- Bệnh tiểu đường
- Hội chứng Zollinger-Ellison , trong đó một khối u của tế bào tuyến tụy dẫn đến sản xuất quá nhiều axit dịch vị, cuối cùng dẫn đến loét dạ dày
- Hội chứng đổ máu, một tập hợp các triệu chứng bao gồm suy nhược và đi tiêu nhanh đôi khi xảy ra sau khi phẫu thuật dạ dày
- Cắt bỏ dạ dày và các phẫu thuật GI khác
3. Các triệu chứng suy tuyến tụy ngoại tiết
EPI có thể khó chẩn đoán vì nó có chung các triệu chứng với các rối loạn khác của hệ tiêu hóa.
Bao gồm các:
- Hội chứng ruột kích thích (IBS)
- Loét dạ dày tá tràng bệnh
- Bệnh túi mật
- Vấn đề về viêm ruột
Các triệu chứng thường gặp nhất của TCMR là tiêu chảy và sụt cân.
Người ta gọi loại tiêu chảy trong TCMR là tăng tiết mỡ. Loại tiêu chảy này tạo ra phân là:
- Chảy nước
- Nhợt nhạt
- Cồng kềnh
- Sủi bọt
- Mùi cực kỳ hôi
- Bóng nhờn
Những phân này có chứa các giọt dầu. Bởi vì chúng bao gồm một lượng lớn chất béo không được tiêu hóa, chúng bám vào thành bồn cầu hoặc nổi trên mặt nước, khiến chúng khó xả ra ngoài.
Các triệu chứng khác của EPI cũng có thể bao gồm:
- Giảm cân
- Mệt mỏi
- Khí ga
- Chuột rút
- Đầy hơi
- Đau ở giữa dạ dày và lan ra sau lưng
- Mất cơ
- Các dấu hiệu của sự thiếu hụt vitamin, chẳng hạn như móng tay giòn, rụng tóc và các vấn đề về da
4. Phòng ngừa suy tuyến tụy ngoại tiết
Ngoài việc dùng các loại men thay thế, những người bị BPTNMT cần dừng các thói quen có thể làm xấu đi cả sức khỏe của tuyến tụy và chất lượng cuộc sống nói chung.
Những thay đổi này bao gồm:
- Tránh hút thuốc và từ bỏ nếu bạn đã làm
- Ăn một chế độ ăn uống cân bằng, thường xuyên giảm chất béo
- Giảm khẩu phần ăn nhưng tăng tần suất
- Không uống rượu
- Uống bổ sung vitamin, chủ yếu là vitamin tan trong chất béo A, D, E và K, dưới sự hướng dẫn của chuyên gia y tế
Nguồn tham khảo: