Mức hoa trắng luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
- Tên khác: Mức hoa trắng, Cây sừng trâu, cây Mức lá to, Mức hoa trắng, Mộc hoa trắng, Thừng mực, Sừng trâu,…
- Tên khoa học: Holarrhena pubescens Wall. ex G.Don
- Họ: họ Trúc đào (Apocynaceae).
1. Đặc điểm dược liệu
Cây gỗ lớn cao tới 10-12m, trông giống Lòng mức. Nhánh non có lông. Lá mọc đối, hầu như không cuống, nguyên hình bầu dục hay trái xoan, dài 10-27cm, rộng 6-12cm, với 18-20 cặp gân phụ, có lông ở mặt dưới. Cụm hoa xim dạng ngù ở nách lá hay ở ngọn các nhánh. Hoa trắng, rất thơm. Quả đại 2, dài 15-30cm, rộng 5-7mm. Hạt rất nhiều, dài 10-20mm, rộng 2-2,5mm, mào có lông dài 4-4,5mm.
Quả là hai đại hẹp, dài 15-30 cm, rộng 6 -7 mm, cong, vỏ ngoài màu nâu đen có những chấm trắng; hạt nhiều, thuôn, đáy tròn, màu nâu nhạt, có chùm lông mịn màu hơi hung hung. Toàn cây có nhựa mủ trắng.
Mùa hoa: tháng 4-6; mùa quả: tháng 7-9.
2. Bộ phận dùng
Hạt, vỏ thân.
3. Phân bố
Mức hoa trắng phân bố rải rác ở vùng Nam Á và Đông Nam Á, bao gồm Ân Độ, Srilanca. Mianma, Thái Lan, Bắc Malaysia, Campuchia, Lào, Việt Nam và Nam Trung Quốc. Cây cũng có ở vùng nhiệt đới châu Phi. Ở Việt Nam mức hoa trắng là cây thường thấy ở vùng núi thấp và trung du, thuộc các tỉnh từ Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Lâm Đồng dọc theo miền Trung đến các tỉnh giáp biên giới Trung Quốc như Cao Bằng, Quảng Ninh, Lạng Sơn. Độ cao phân bố dưới 600m.
4. Thu hái – sơ chế
Các bộ phận của cây quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.
5. Bảo quản
Dược liệu cần để ở nơi khô thoáng.
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
Alcaloid (conesin, norconesin, holarhenin, conesimin, isoconesimin, conesinidin, conkurchin và holarrhenin…), trong hạt còn có nhiều dầu béo.
2. Tác dụng dược lý
Tác dụng như morphine
Thành phần conesin trong thảo dược ít có độc. Khi sử dụng thành phần này với liều cao, nhận thấy có tác dụng tương tự như morphine (liệt trung tâm hô hấp, hạ huyết áp, làm chậm nhịp tim, kích thích co bóp tử cung và ruột).
Tác dụng diệt giun
Cosein còn có tác dụng diệt giun trong thực nghiệm đối với chuột bạch.
Tác dụng ức chế tim
Ngoài conessin, chất kurchicin thí nghiệm trên động vật cũng có tác dụng ức chế tim, đặc biệt là phong bế sự dẫn truyền bó Hiss, đồng thời làm hạ huyết áp. Nó còn có tác dụng kích thích cơ trơn, gây tăng co bóp đối với ruột và tử cung cô lập.
Tác dụng kháng khuẩn, hạ đường huyết
Theo tài liệu nước ngoài, cao cồn chiết từ quả mức hoa trắng có tác dụng chống ung thư, và ức chế tế bào carcinom epidermoid từ họng hầu trên môi trường nuôi cấy. Cao chiết nước từ quả có tác dụng hạ đường huyết trên chuột cống trắng. Cao chiết bằng chloroform và methanol từ hạt mức hoa trắng có tác dụng kháng khuẩn đối Bacillus subtilis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosavà Staphylococcus aureus.
3. Theo Đông y
- Tác dụng Sát trùng, chỉ tả.
4. Công dụng
- Mực hoa trắng được dùng điều trị lỵ amip và tiêu chảy bằng vỏ thân và hạt.
- Còn dùng dạng alcaloid toàn phần hoặc conessin chlohydrat hay bromohydrat trị lỵ amíp, có tác dụng như emetin nhưng không độc. Vỏ cũng được dùng trị sốt, tiêu chảy, viêm gan.
- Dùng ngoài vỏ cây hoặc lá nấu nước tắm chữa ghẻ. Vỏ rễ giã ngâm rượu cùng với rễ hòe bôi ghẻ.
5. Cách dùng – liều lượng
- Thường dùng dưới dạng bột, cồn thuốc, cao lỏng.
- Bột vỏ ngày uống 10g; Bột hạt ngày uống 3-6g.
- Cao lỏng (1/1) ngày uống 1-3g; Cồn hạt (1/5) ngày uống 2-6g.
- Viên Holanin (hỗn hợp alcaloid), Thuốc tiêm conessin hydrochlorid hoặc hydrobromid
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Mức hoa trắng trị lỵ amip:
Bài 1:
Vỏ cây, vỏ cành lớn của cây mức hoa trắng tán bột mịn, mỗi lần uống 10g bột. Hoặc sắc với nước.
Bài 2:
Mức hoa trắng, hoàng đằng, mỗi vị 10g, sắc uống trước bữa ăn khoảng 1,5 giờ. Không nên uống lúc quá đói, để tránh bị nôn nao, cồn cào ruột gan. Khi uống cần kiêng ăn các thức ăn có tính tanh, lạnh như cua, cá, ốc…
Bài 3:
Hạt mức hoa trắng 3-6g, tán bột hoặc sắc nước uống.
Bài 4:
Cao lỏng hạt mức hoa trắng uống ngày 1-3g.
Trên lâm sàng đã sử dụng dạng bào chế của conessin hydroclorid hay hydrobromid để chữa lỵ amip, đạt hiệu lực như thuốc trị lỵ amip truyền thống emetin, nhưng ít độc hơn và tiện dùng hơn emetin. Vì conessin có tác dụng cả với kén và amip.
2. Mức hoa trắng trị đau bụng, rối loạn tiêu hóa:
Ngoài ra, có thể dùng vỏ cây và lá mức hoa trắng để nấu nước tắm ghẻ, lở. Vỏ rễ giã giập cùng với vỏ của cây hòe, bôi vào chỗ ghẻ, hoặc lở ngứa ngoài da. Cũng có thể pha dưới dạng cồn thuốc để bôi vào chỗ bị bệnh.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
- Không sử dụng cho phụ nữ mang thai và người đang cho con bú nếu không có sự cho phép của bác sĩ.
- Thận trọng khi dùng cho trẻ nhỏ.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam