Site icon Medplus.vn

Ngô (Bắp) – TOP những công dụng và bài thuốc phòng trị bệnh thần kỳ

Ngô (Bắp)

Ngô (Bắp)

Ngô hay còn gọi với cái tên khác là bắp, một cây lương thực không xa lạ với chúng ta. Tuy nhiên, ít ai biết bắp còn được xem như một dược liệu dùng để phòng và trị bệnh. Hãy cùng Medplus tìm hiểu về những công dụng cũng như bài thuốc của loại dược liệu này nhé!

Thông tin cơ bản

Tên tiếng Việt: Ngô, Bắp, má khẩu lý (Thái), Khẩu tấy bắc

Tên khoa học: Zea mays L.

Họ: Lúa (Poaceae)

Đặc điểm cây

Cây thảo lớn, cao 2 – 3m. Thân thẳng, đặc, nhẵn, không phân nhánh, các đốt ở gốc mang rễ.

Phân bố

Ngô có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Mexico và Trung Mỹ. Từ thời cổ đại, thổ dân ở đây đã biết trồng. Ở Ấn Độ, ngô cũng đã được trồng cách đây 7000 năm; đến thế kỷ thứ 16, người Bồ Đào Nha đưa ngô từ châu Mỹ vào vùng Đông Nam Á.

Ngày nay, ngô đã trở thành loại cây cho hạt được trồng rộng rãi nhất thế giới, từ 58° vĩ tuyến Bắc (Nga và Canada) đến 42° vĩ tuyến Nam (New Zealand và lục địa Nam Mỹ). Ở Việt Nam, ngô cũng được coi là cây trồng cổ và hiện trồng ở khắp các địa phương, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.

Bộ phận dùng

Hạt và râu.

Thành phần hoá học, tính vị

Thành phần hóa học

Hạt bắp chứa 55 – 70% tinh bột, 10 – 15% protid, 5 – 10% lipid và một số chất khác.

Tính vị, công năng

Râu và ruột bấc trong thân cây ngô có vị ngọt, tính bình. Vào hai kinh: thận, bàng quang, có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng, thông mật, cầm máu.

Công dụng và những bài thuốc về Ngô (Bắp)

Công dụng

Râu bắp dược dùng làm thuốc lợi tiểu trong điều trị đái vàng, đái rắt buốt, viêm đường tiết niệu, sỏi niệu, phù thũng, huyết áp cao, thuốc thông mật trong điều tri viêm gan, viêm túi mật, vàng da, sỏi túi mật.

Ngày dùng 20 – 30g râu bắp, hoặc ruột bấc 100 – 200g dưới dạng thuốc sắc.

Ở Ấn Độ, dầu ngô từ mầm khô hạt ngô thu hồi trong quá trình xay và tinh chế được dùng trong công nghiệp dược để bào chế các dung dịch vitamin. Râu bắp là thuốc lợi tiểu.

Bài thuốc có Ngô (Bắp)

1. Chữa viêm thận, viêm bàng quang

Râu ngô (hoặc rễ, lá ngô) 100g; rau má, ý đĩ, mã đề, mỗi vị 50g; sài đất 40g. sắc uống ngày một thang.

2. Chữa phù thũng, viêm thận cấp, đái đỏ, hoặc viêm gan tắc mật, đái vàng, vàng da

Râu bắp 40g, hoặc ruột bấc cây ngô 150g, sắc uống.

3. Chữa tăng huyết áp

Uống nước luộc ngô hàng ngày, mỗi lần vài bát ngày 2-3 lần. Uống liền 2-3 tháng, đến khi huyết áp trở lại bình thường và ổn định.

4. Chữa đái tháo đường

5. Phòng trị bệnh tim mạch

Râu bắp nấu lấy 1 bát to nước (bỏ bã râu) nấu canh với tim lợn. Ăn một thời gian tim đỡ mệt hơn, dễ thở và ngủ ngon giấc hơn.

6. Bệnh dạ dày

Ăn cháo ngô hạt, uống nước râu ngô. Trị chứng ợ chua, đầy bụng không tiêu, sa dạ dày. Lưu ý không dùng cho người bị loét dạ dày.

7. Mùa hè trẻ hay nóng sốt, háo khát, quấy khóc

Trẻ ho gà, ho trong và sau khi bị sởi: Dùng râu bắp nấu nước cho trẻ uống.

8. Chữa tiểu tiện buốt khó khăn, đỏ sẻn, sỏi thận, phù nề

Râu bắp, hoặc cùi ngô nấu nước uống.

9. Hỗ trợ điều trị ung thư (K)

Bài 1. K dạ dày, tuỵ: hạt ngô nghiền nhỏ 100g  ninh nhừ thành cháo để ăn. Tác dụng giảm đau.

Bài 2. K gan, đái tháo đường, tăng huyết áp: râu ngô 60g, giảo cổ lam 60g, sắc nước uống thay trà hàng ngày.

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng.
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.

Nguồn: Tracuuduoclieu

Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.

Exit mobile version