Ngô thù du là một cây nhỏ cao chừng 2,5-5m. Cành màu nâu hay tím nâu, khi còn non có mang lông mềm mại dài, khi già lông rụng đi, trên mặt cành có nhiều bì khổng. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu ngô thù du hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!

1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Ngô thù du; Ngô thù; Xà lát
Tên khoa học: Tetradium ruticarpum (A. Juss.) Hartl.
Họ: Họ Rutaceae (Cam)
Đặc điểm dược liệu
- Ngô thù du là một cây nhỏ cao chừng 2,5-5m. Cành màu nâu hay tím nâu, khi còn non có mang lông mềm mại dài, khi già lông rụng đi, trên mặt cành có nhiều bì khổng. Lá mọc đối kép lông chim, rìa lẻ, cả cuống và lá dài độ 15-35cm, 2-5 đôi lá chét, có cuống ngắn, trên lá và cuống lá chét có mang lông mềm, lá chét dài 5-15cm, rộng 2,5-5cm, đầu lá chét nhọn dài, mép nguyên, hai mặt đều có lông màu nâu mịn, mặt dưới nhiều hơn, soi lên ánh sáng sẽ thấy những điểm tinh dầu.
- Hoa đơn tính, đực cái khác gốc. Đa số những hoa nhỏ tụ thành tán hay đặc biệt thành chùm. Cuống hoa trông thô to, có nhiều lông màu nâu mềm. hoa màu vàng trắng. Hoa cái lớn hơn hoa đực.
- Quả hình cầu dẹt dài 3mm, đường kính 6mm, thường gồm 5 lá noãn. Khi chưa chín có màu xanh, khi chín có màu đỏ tím, trên mặt có những điểm tinh dầu, mỗi ô quả có một hình trứng dài 5-6mm, đường kính 4mm màu đen bóng. Mùa hoa tháng 6-8. Mùa quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng
Quả ngô thù du chín phơi khô chính là phần dùng để làm vị thuốc.
Thu hái và chế biến
Thu hái: Ngô thù du thường được thu hoạch vào khoảng từ tháng 8 – 11, khi mà quả còn chưa nứt. Tiến hành cắt cành có quả rồi phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp ở vào khoảng 40 – 50°C. Tiếp đến loại bỏ phần cành, lá, cuống quả cùng nhưng tạp chất khác.
Chế biến: Dùng khoảng 6kg cam thảo cho việc chế 100kg ngô thù. Cam thảo tiến hành giã hoặc tán thô và sắc với đồng lượng nước sau đó lọc bỏ phần bã đi. Cho ngô thù sạch vào dụng cụ có nắp rồi trộn với nước sắc cam thảo. Tiếp đến ủ cho thấm hết rồi sao se và lấy ra phơi khô.
Phân bố
Trước đây chưa thấy ở Việt Nam. Năm 1963, cửa hàng dược phẩm Phó Bảng (Hà Giang) đã phát hiện tại vùng đó nhân dân có dùng nó với tên xà lạp hay ngô thù để tị nóng sốt, đau bụng. triển vọng có thể thu mua được nhiều theo địa lý phân bố cây này tại Trung Quốc, ta thấy có nhiều tại Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam là những tỉnh giáp giới ta. Do đó có thể tìm thêm tại tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn…
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
- Trong ngô thù du có trên 0,4% tinh dầu. trong tinh dầu có evoden C11H16, evodin hoặc obakulacton C26H30O8, oximen C10H10 và ba ancaloit: evodiamin C19H17N3O, rutaecacpin C18H18N3O và wuchuyin C13H13N3O (1933 J. Amer Pharm Ass 22:716)
- Chất rutaecacpin phân giải sẽ cho rutamin có cấu tạo hoá học là indol etylamin có nhân indoxyl
Tính vị
Vị đắng, tính ôn và hơi có độc tính.
Quy kinh
Được quy vào 4 kinh là thận, tỳ, vị và can.
Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
- Tinh dầu thơm có trong dược liệu này mang đến tác dụng kiện vị trừ phong, đồng thời ức chế hoạt động các loại men bất thường. Từ đó giúp cầm nôn, thường có tác dụng mạnh hơn khi sử dụng đồng thời với sinh khương.
- Tác dụng giảm đau của ngô thù du được phân tích là tương đương với Antipyrine.
- Dược liệu này còn có tác dụng giãn mạch ngoại vi, đồng thời làm giảm lực cản của mạch ngoại vi cũng như phóng hitamin. Nhờ đó mang đến tác dụng hạ huyết áp rất tốt.
- Tác dụng đối với cơ trơn: Thành phần Rutamine được chế từ Rutaecarpine có trong dược liệu này có tác dụng kích thích sự co thắt ở tử cung.
- Thuốc sắc từ ngô thù du mang đến tác dụng lợi tiểu. Đồng thời dùng thuốc sắc còn giúp ức chế hoạt động của tụ cầu khuẩn, trực khuẩn mủ xanh, nấm ngoài da hay một số ký sinh trùng. Ngoài ra còn có tác dụng hạ nhiệt nhẹ khi dùng thuốc sắc.
Theo y học cổ truyền
- Tác dụng: Ôn trung chỉ tả, sơ can hạ khí, táo thấp chỉ thống, tán hàn hành khí. Nếu dùng ngoài vị thuốc này còn có tác dụng dẫn hỏa đi xuống.
- Chủ trị: Cao huyết áp, ợ chua, nôn, kiết lỵ, thượng vị đau chướng, hàn sán đau bụng, quyết ấm đầu thống, cảm lạnh, lưng chân mềm yếu. Dùng tại chỗ khi bị thủy đậu, loét miệng lưỡi hay đau răng.
Cách dùng và liều lượng
Dược liệu có thể dùng ở dạng bột hay thuốc sắc. Về liệu lượng, đối với dạng bột chỉ khoảng từ 1 – 3g, còn đối với thuốc sắc là từ 4 – 6g. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng cũng như bài thuốc mà sẽ có cách dùng phù hợp với từng trường hợp nhất định.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Đơn thuốc chữa nôn mửa, không ỉa
Ngô thù du 5g, can khương 2g, nước 300ml sắc còn 100ml, chia 3 lần uống trong ngày
Đơn thuốc giúp sự tiêu hoá
Ngô thù du 2g, một hương 2g, hoàng liên 1g. tất cả án thành bột, trộn đều. chia 3 lần uống trong ngày.
Hạ bộ chảy nước ngứa ngáy
Ngô thù du không kể liều lượng, sắc nước mà rửa.
Chữa nhức răng
Ngô thù du ngâm rượu, ngậm vào một lúc lâu rồi nhổ đi.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng ngô thù du cần lưu ý: Tránh dùng dược liệu ngô thù du với liều lượng cao bởi có thể gây kích thích thần kinh trung ương. Làm phát sinh các triệu chứng như rối loạn thị giác hoặc hoang tưởng. Ngoài ra, những người bị âm hư nhưng có triệu chứng nhiệt cũng cần tránh sử dụng loại dược liệu này.

5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: