Được biết đến là loại quả mang lại nhiều chất dinh dưỡng. Trái Nhãn còn mang lại những công dụng chữa trị tuyệt vời trong những bài thuốc Đông Y. Những bài thuốc đó là gì? Công dụng như thế nào? Cùng tìm hiểu về Nhãn với Medplus nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Nhãn, Lệ chi nô, Mạy ngận (Tày), Mác nhan, Lầy ngịn điặng (Dao)
Tên khoa học: Dimocarpus longan Lour.
Tên đồng nghĩa: Euphoria longan (Lour.) Steud.
Họ: Sapindaceae (Bồ hòn)
Đặc điểm cây
- Cây cao 5-7m. Lá rườm rà, vỏ cây xù xì, sắc xám, nhiều cành, nhiều lá um tùm, xanh tươi luôn, không hay héo và rụng như lá các cây khác.
- Lá kép hình lông chim, mọc so le gồm 5 đến 9 lá chét hẹp, dài 7-20cm, rộng 2,5-5cm.
- Mùa xuân vào các tháng 2, 3-4 có hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá, đài 5-6 răng, tràng 5-6, nhị 6-10, bầu 2-3 ô.
- Quả có vỏ ngoài màu vàng xám, hầu như nhẵn (chỉ có một ô của bầu phát triển thành quả, các ô kia tiêu giảm đi). Hạt đen nhánh có áo hạt trắng bao bọc.
Nơi sống, thu hái và chế biến
Nơi sống
- Ở Việt Nam đâu cũng có, nhưng nhiều và quý nhất là nhãn Hưng Yên. Có mọc ở miền Nam Trung Quốc, Thái Lan, Đông Ấn Độ.
- Thu hoạch vào tháng 7-8.
Thu hái và chế biến
Bộ phận dùng làm dược liệu: Cùi của quả.
Cách chế biến:
- Nhãn chín để cả chùm cả vỏ, nhúng vào nước sôi 1-2 phút (không để lâu quá sẽ nứt vỏ).
- Ngày phơi, đêm sấy chừng 36-42 giờ cho đến khi khô vừa phải (lúc lắc quả sẽ thấy kêu lóc cóc) thì bóc vỏ, bỏ hạt, lấy cùi đem sấy cho đến khi cầm không dính tay là được.
- Nhiệt độ sấy không cao quá 50-60°C. Tỷ lệ chế biến: 100kg quả tươi cho 10-12kg long nhãn.
Bảo quản: Đóng gói trong các thùng kín, để nơi khô mát.
Thành phần hoá học
- Cùi nhãn khi tươi có 77,15% nước, độ tro 0,01%, chất béo 0,13%, protit 1,47%, hợp chất có nitơ tan trong nước 20,55%, đường sacaroza 12,25%, vitamin A và B.
- Cùi khô (long nhãn nhục) chứa 0,85% nước, chất tan trong nước 79,77%, chất không tan trong nước 19,39%, độ tro 3,36%. Trong phần tan trong nước có glucoza 26,91%, sacaroza 0,22%, axit taetric 1,26%. Chất có nitơ 6,309%.
- Hạt nhãn chứa tinh bột, saponin, chất béo và tanin. Hạt nhãn cạo bỏ lớp vỏ đen, thái mỏng tán bột rắc lên những vết thương chảy máu, hoặc trộn với dầu bôi lên nơi bị bỏng.
- Trong lá nhãn có quexitrin, quexitin, tanin (C. A. 1949, 43, 8611 861lc), ngoài ra còn có β-sitosterol, epifriendelanol friedelin C30H52O và 16 -hentriacontanol (C. A. 1972,76] 1978y). Lá nhãn có vị nhạt, tính bình, có tác dụng chữa cảm mạo với liều 10-15g dưới dạng thuốc sắc.
Công dụng và những bài thuốc
Công dụng, liều dùng
- Ngoài công dụng làm thực phẩm, long nhãn nhục là một vị thuốc nhân dân dùng để bồi bổ, chữa các bệnh hay quên, thần kinh kém, hay hoảng hốt, thần kinh suy nhược, không ngủ được. Ngày dùng 9 đến 10g dưới dạng thuốc sắc hay cao lỏng.
- Hạt dùng ngoài hay dùng hoặc uống trong (rất ít dùng) với liều 3-9g. Hạt chữa các chứng chốc lở, bị đứt tay, đứt chân (tán nhỏ, rắc lên vết đứt chân, tay), gội đầu.
- Theo tài liệu cổ, long nhãn vị ngọt, tính bình, vào 2 kinh tâm và tỳ. Có tác dụng bổ tâm tỳ, nuôi huyết, an thần, ích trí; dùng chữa huyết hư sinh hay quên, hồi hộp mất ngủ. Những người đầy bụng kém ăn không dùng được.
Bài thuốc có long nhãn và hạt nhãn
- Chữa các chứng do tư lự quá độ, buồn bực không ngủ, hay quên: Bài quy tỳ: Long nhãn, táo nhân (sao), hoàng kỳ (trích), phục thần mỗi vị 4g, mộc hương 6g, cam thảo (trích) 4g, gừng 3 lát, táo đỏ một quả. Sắc uống nóng.
- Khe ngón chân lở ngứa: Hạt nhãn bỏ vỏ đen, thái mỏng, phơi khô, tán nhỏ, rắc vào.
- Chữa các triệu chứng kém ăn, mất ngủ, mồ hôi trộm, mệt nhọc: Cao ban long và long nhãn (đơn thuốc của Hải Thượng Lãn Ông). Còn có tên là nhị long ẩm: Cao ban long 40g, long nhãn 50g. Sắc long nhãn với nước. Thái nhỏ cao ban long cho vào nước sắc long nhãn. Đun nóng để hòa tan. Để nguội, thái thành từng miếng mỏng. Trước khi đi ngủ tối và sáng sớm uống mỗi lần 10g cao này.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn