Nhục đậu khấu hay còn gọi là Nhục quả là vị thuốc được sử dụng để phổ biến trong y học cổ truyền. Vị thuốc có tác dụng hỗ trợ hệ thống tiêu hóa và kích thích hệ thống thần kinh.
Nhục đậu khấu
Tên tiếng Việt: Nhục đậu khấu, Nhục quả
Tên khoa học: Myristica fragrans Houtt.
Họ: Myristicaceae
Công dụng: Lỵ, ỉa chảy, đau dạ dày, đầy hơi, buồn nôn, suy mòn, sốt rét, thấp khớp, đau thần kinh tọa, bệnh phong giai đoạn đầu (Hạt tán bột). Dùng liều cao dễ bị ngộ độc.
Mô tả
- Cây nhỡ hoặc cây to, cành non hình tròn, vỏ ngoài nhăn nheo, hơi có khía, màu nâu xám. Lá mọc so le, có cuống ngắn, hình bầu dục hoặc hình mác, dài 5 – 15cm, rộng 3 – 7cm, gốc tròn, đầu nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dưới phủ lông tơ, dày hơn ở lá non và có gân nổi rất rõ.
- Cụm hoa đực dài 1 – 3 cm, mọc ở kẽ lá gồm 3-20 hoa; lá bắc rất nhỏ, bao hoa hình trứng, có lông, chia 3 thùy (đôi khi 4); nhị xếp thành cột có đế dày, nhẵn, bao phấn thuôn; cụm hoa cái mọc ở kẽ lá gồm 1-2 hoa, lá bắc rõ, bao hoa hình trứng rộng, có lông ở mặt ngoài, chia 3 thùy ở đầu, bầu có lông mịn, 1 ô.
- Quả thường đơn độc, có cuống ngắn, đôi khi mang bao hoa tồn tại; hạt hình trứng có áo và nhân màu trắng.
- Mùa hoa quả: tháng 4 – 8.
Bộ phận dùng
Nhân hạt và áo hạt phơi khô. Mỗi năm thu hái quả hai lần vào các tháng 5 – 6 và 11 – 12. Sau khi hái quả, bóc bỏ vỏ, lấy riêng áo hạt ngâm nước rồi phơi sấy cho khô được nhục quả y. Hạt đem sấy ở nhiệt độ 80°C đến khi lắc có tiếng lọc cọc thì đem đập lấy nhân.
Nhục đậu khấu được chế biến như sau:
- Nhục quả nướng: Lấy áo hạt, tẩm ướt, rồi bọc bột mì cám gạo hoặc bột hoạt thạch, đem nướng đến khi vỏ bọc cháy hết (có thể đem sao cát nóng).
- Nhục quả sương: Lấy nhân hạt sao nóng, ép bỏ dầu, lấy hạt tán bột, gói vào giấy bản rồi ép bỏ dầu.
Thành phần hóa học
Dược liệu Nhục đậu khấu chứa các thành phần hóa học chủ yếu như sau:
- Lá (bao gồm lá tươi và lá khô) chứa nhiều tinh dầu.
- Áo hạt: Chứa tinh dầu, các axit béo tương tự như nhân hạt, nhựa, Pectic.
- Nhân hạt: Chứa chất béo vị đắng (bơ Nhục đậu khấu), tinh bột, tinh dầu bay hơi (không có màu, mùi nồng đặc trưng, tính nhớt) và một lượng nhỏ Acid Myristic.
- Hạt chín, khô: Chứa 25 – 40% tinh dầu cố định và 5 – 10% tinh dầu bay hơi (đây cũng là thành phần chính của dược liệu hạt Nhục đậu khấu). Ngoài ra, hạt cũng chứa một số thành phần dinh dưỡng như: Nước, chất vô cơ, sắt, Pectin, Hydrat Cacbon, Protein, Phosphor, Furfural và Pentosan.
Tính vị
- Vị cay đắng (theo Dược tính luận)
- Vị đắng cay mà xáp, tính ấm (theo Bản thảo chính)
- Vị cay, tính ấm, không chứa độc (theo Hải dược bản thảo)
Công dụng
- Nhục đậu khấu được dùng trong y học cổ truyền và y học hiện đại, để chữa các bệnh đường tiêu hóa như kiết lỵ, tiêu chảy mất trương lực, đau bụng, đầy hơi, tiêu hóa kém, buồn nôn, nôn, suy mòn.
- Nhục dậu khấu và bơ nhục đậu khấu được dùng xoa bóp ngoài chữa tê thấp mạn tính, đau người, đau dây thần kinh tọa.
- Áo hạt là thuốc bổ máu với liều dùng gấp dôi. Gỗ có tác dụng hạ sốt, bổ phổi và gan.
- Dầu bay hơi chiết từ nhục đậu khấu có trong thành phần của nhiều chế phẩm ghi trong được điển cùa nhiều nước như rượu thơm amoniac (Spiritus ammoniae aromaticus), rượu valerian amoniac (Tinctura valerianae ammoniata). Dầu này nhỏ vào miếng đường rồi uống có tác dụng kích thích và lợi trung tiện.
- Dầu nặng của nhục đậu khấu được dùng để tẩy giun, chế thuốc mỡ kích thích tóc mọc, thuốc uống nhuận tràng. Liều dùng của dầu là 1 – 3 giọt một lần.
Bài thuốc có nhục đậu khấu
1. Chữa kém ăn, ăn không tiêu với nhục đậu khấu:
Nhục quả 0,50g, nhục quế 0,50g, đinh hương 0,20g. Tất cả tán thành bột, trộn đều với lactose, chia làm 3 gói, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 gói.
2. Chữa tỳ vị hư hàn, đau bụng, đầy hơi, nôn mửa, tiêu chảy kéo dài:
Nhục quả nướng qua 0,5g, nhục quế 0,5g, mài với nước hay rượu uống. Ngày 2-3 lần. Có thể dùng dạng thuốc bột gồm nhục đậu khấu 80g, quế 100g, đinh hương 40g, sa nhân 30g. Mỗi vị tán thành bột, trộn tất cả với 250g calci carbonat và 500g đường. Ngày uống 1 – 4g.
3. Thuốc giảm đau và chữa kiết lỵ, tiêu chảy cấp và mạn tính (Ân Độ):
Quả Nhục, quả chà là và nhựa thuốc phiện lượng bằng nhau, trộn với dịch ép của lá trầu không làm thành viên tròn, nặng 0,33g. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 3 lần.
4. Chữa hen, đau bụng, đau dây thần kinh, rong kinh, đau kinh, ho do co thắt, đau lưng (Ân Độ):
Bột kép chế từ nhục đậu khấu, ngọn cây gai mèo, long não, bạch đậu khấu, đinh hương, bạch hòa xà lượng bằng nhau. Liều dùng mỗi lần 0,75 – 1 50g ngày 2 lần, uống với mật ong.
Độc tính và kiêng kỵ khi sử dụng Nhục đậu khấu
Độc tính và lưu ý khi dùng:
- Hạt nhục đậu khấu chứa nhiều tinh dầu dễ bay hơi với thành phần chính là Terpen, dầu béo và Axit Myristic. Sử dụng quá liều hoặc với liều lớn có thể gây ngộ độc. Các triệu chứng ngộ độc tinh dầu Nhục quả như chóng mặt, giãn đồng tử và cơ giật.
- Dùng nhiều hơn 7.5 g bột Đậu khấu mỗi ngày có thể gây chóng mặt, mất tiếng hoặc thay đổi giọng nói, thần trí không rõ ràng và có nguy cơ tử vong cao.
- Bài thuốc chứa cây Gai mèo có thể gây nghiện và dễ ngộ độc. Do đó, cần thật sự thận trọng khi sử dụng.
Kiêng kỵ khi sử dụng:
- Không dùng Đậu khấu cho người bệnh lỵ và tiêu chảy do thấp nhiệt.
- Nhục đậu khấu là vị thuốc quen thuộc trong y học với nhiều công dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, Nhục quả chứa độc tính, do đó người dùng nên trao đổi với thầy thuốc để được hướng dẫn về liều lượng và cách sử dụng hiệu quả, an toàn.
Xin lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Không tự ý áp dụng mà chưa tìm hiểu kỹ về bài thuốc cũng như nguyên nhân gây bệnh.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Đừng quên ghé thăm Medplus hàng ngày để cập nhật những tin tức mới nhất về sức khỏe bạn nhé!
Nguồn tham khảo: