A. Thông tin về cây Nho
Cây nho hay còn được gọi là: Nho, Bồ đào, Ít (Tày)
Tên khoa học: Vitis vinifera L., thuộc Họ: Vitaceae (Nho)
1. Đặc điểm của cây
- Dây leo bằng cành có tua cuốn.
- Vỏ lúc đầu màu lục, rồi màu tro khi hoá bầu bong ra thành dải mỏng.
- Lá mọc so le thành hai dãy có hai lá kèm sớm rụng, cuống lá dài. Tua cuốn đối diện với lá, rẽ đôi một hai lần, ở chỗ rẽ có một lá giảm.
- Hoa mọc thành chùm xim hai ngả; hoa đầu, tập tính khác gốc, màu xanh xanh.
- Quả mọng hình trứng lúc tươi, vàng vàng đỏ hay đen, chứa 4 hạt hình quả lê, có vỏ rắn như xương.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây nho nhập nội, được trồng chủ yếu làm cảnh, làm giàn lấy bóng mát.
- Ở các tỉnh Đông Nam Bộ (Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh) và Nam Trung Bộ, ta nhập trồng nhiều giống của Pháp, Hoa Kỳ, Úc, để lấy quả ngọt làm rượu chát.
- Cây nho được bằng hom, lấy ở cành già một năm tuổi, làm đất sâu, bón phân đủ và giữ đất ẩm. Cắt tỉa cành và chăm bón để nuôi quả.
3. Bộ phận dùng
Người dùng toàn bộ các phần của cây nho.
4. Tính vị
Quả nho có vị ngọt, chua, tính bình; có tác dụng bổ khí huyết, cường gân cốt, lợi tiểu tiện, nhuận tràng, lợi tiêu hoá.
Rễ nho có vị ngọt, chát, tính bình; có tác dụng khử phong thấp, nối gân, lợi niệu.
Dây lá có vị ngọt, chát, tính bình; có tác dụng giải độc, lợi niệu. Lá của loài Nho đỏ có tác dụng bổ thần kinh và mạch máu, điều hoà huyết, làm săn da, lợi tiểu và làm mát.
B. Công dụng và Liều Dùng
- Trung Quốc dùng nho khô trị: Thận hư đau lưng, choáng đầu, viêm dạ dày mạn tính, hư nhiệt phiền khát, thai động không yên. Nho tươi trị: Đái buốt, đái ra máu, đái dắt.
- Ấn Độ: Dịch quả tươi chát, được dùng trị bệnh đau cổ họng.
- Ở châu Âu, người ta dùng chữa bệnh đau tim thận, chứng béo phì và táo bón.
- Rễ nho trị: Viêm khớp đau nhức xương, đau nhức gân cốt khớp xương.
- Rễ và cành bên dùng làm thuốc cầm nôn, an thai.
- Ở Ấn Độ, lá dùng làm thuốc ỉa chảy.
- Nhựa các cành non dùng làm thuốc trị các bệnh ngoài da.
- Ở châu Âu, lá của loài Nho đỏ dùng chữa rối loạn tuần hoàn, chứng mũi đỏ, giãn tĩnh mạch, trĩ, thống kinh, rối loạn mãn kinh, ỉa chảy và giảm niệu.
C. Các bài thuốc trị bệnh từ cây Nho
1. Chữa đau lưng, mỏi gối, thũng đầy, nôn oẹ, buồn nôn hay thai động trồi lên
Dùng lá, dây, rễ Nho 20-40g, sắc uống.
2. Chữa động thai hay nôn nghén:
Quả Nho 40g ăn hay sắc uống.
3. Đái buốt, đái dắt, đái ra máu
Nho tươi, ngó sen, Sinh địa hoàng lượng vừa đủ, mật ong 150g. Trước hết lấy 3 vị thuốc giã nát từng thứ, vắt lấy nước lấy đủ 1000ml, pha mật ong vào trộn đều, sắc nhừ, mỗi ngày dùng 3 lần, mỗi lần 100ml, trước bữa ăn nửa giờ, chiêu thuốc với nước ấm.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cây nho cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.