Sen Cạn là một loài cây thân thảo, mềm và bò trên mặt đất. Ngoài trồng làm cảnh, người ta còn dùng sen cạn làm dược liệu. Hãy cùng Medplus tìm hiểu về những tác dụng Y học của loài dược liệu này nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Sen cạn, Địa liên
Tên khoa học: Tropaeolum majus L.
Họ: Tropaeolaceae (Sen cạn)
Đặc điểm cây
- Sen cạn là một loại cây leo, sống hằng năm.
- Lá không có lá kèm, mọc so le, có cuống dài. Phiến lá tròn, gân lá tỏa tròn.Mặt trên màu lục nhạt, mặt dưới màu nhạt hơn.
- Hoa mọc riêng lẻ ở kẽ lá, to, lưỡng tính không đều, 5 lá đài màu hơi vàng hình 3 cạnh. Lá dài sau mang một cựa hình trụ nón, cong ở đầu. Các cánh hoa xếp xen kẽ với các lá đài và khác nhau: 3 cái trước dài hơn và hẹp hơn, mang ở ranh giới giữa mỏng và phiến một lưỡi nhỏ rách mọc đứng.
- Bộ nhị bao giờ cũng giảm còn 8 nhị rời nhau. Bao phần 2 ô mở bằng một kẽ nứt dọc hướng trong. Bộ nhụy cấu tạo bởi 3 lá noãn. Bầu thường, vòi dài hình trụ, chia ở ngọn thành 3 đầu nhụy. Trong mỗi ô có 1 noãn đào.
- Quả cấu tạo bởi 3 mảnh vỏ có thành dày xốp, khi chín sẽ tách rời khỏi trục. Hạt không nội nhũ. Mùa hoa: mùa hạ.
Nơi sống, thu hái và chế biến
- Ở nước ta sen cạn chủ yếu mới thấy trồng làm cảnh. Vốn nguồn gốc ở Nam Mỹ từ Chilê đến Mêhicô. Tại những nước này, sen cạn cung cấp những tràng hoa ăn làm gia vị, củ loài T. tuberosum phơi nắng cho một chất hắc cay được dùng làm thức ăn (Pêru và Bôlivi).
- Một số nơi dùng hạt làm thuốc. Mùa thu quả chín, phơi khô, đập lấy hạt. phơi khô lần nữa mà dùng.
Thành phần hoá học, tính vị
Thành phần hoá học
- Toàn cây đều chứa những tế bào có myrosin và một gtucozit chứa sunfua gọi là glucotropeolozit, đồng đẳng dưới của gluconasturtozit có tính cải soong, khi thủy phân cho tinh dầu izothioxyanai benzyl.
- Năm 1972. Nguyễn Đức Minh và cộng sự (Tính kháng khuẩn của cây thuốc Việt Nam) đã nghiên cứu thấy toàn cây có tác dụng kháng khuẩn, nhưng chất kháng khuẩn tập trung ở hạt, có tác dụng với nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương.
Tính vị
Theo y học cổ truyền, sen cạn có vị cay, chua, tính mát, tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết (làm mát máu) cầm máu, điều kinh, lợi tiểu, nhuận trường, trị ho…
Công dụng và bài thuốc về Sen Cạn
Công dụng và liều dùng
- Ở nước ta chưa thấy sử dụng sen cạn làm thuốc nhưng ở Pêru (Nam Mỹ) nhân dân đã dùng hạt sen cạn từ lâu đời chữa viêm bàng quang và viêm phế quản, không thấy gây phản ứng phụ đối với cơ thể cũng như không làm mất thăng bằng hệ vi khuẩn trong ruột.
- Hiện được dùng chữa viêm đường tiết niệu và viêm đường hô hấp. Ngày uống 20g. Còn có thể dùng thay thế nhiều chất kháng khuẩn thường dùng đã kém tác dụng do hiện tượng kháng thuốc. Cần chú ý nghiên cứu để sử dụng ở nước ta.
Những bài thuốc về Sen Cạn
- Chữa ho do lạnh: Lá sen cạn tươi 20 – 30g hoặc hạt sen cạn 2 – 3g, giã nhỏ, hãm với 100ml nước sôi trong 5 – 10 phút. Chia 2 – 3 lần uống sau bữa ăn. Có thể thêm ít đường hoặc chất thơm cho dễ uống.
- Chữa táo bón: Quả sen cạn đã chín, phơi khô 0,6 – 1g nghiền thành bột, trộn với đường hoặc mật ong, uống trước khi đi ngủ. Có thể dùng quả tươi nghiền nát, lấy 1 – 3 thìa cà phê nước quả, thêm để uống, 10 ngày một liệu trình.
- Chữa tiểu tiện khó khăn: Lá sen cạn 20 – 30g, sắc với 500ml nước, còn lại 200ml, chia 2 lần uống trong ngày, sau khi ăn từ 2 giờ
- Chữa rụng tóc: Hoa sen cạn 100g, hạt tươi 100g, rửa sạch cho vào ấm đổ 1000ml nước, sắc còn 300ml. Lấy nước thuốc đã sắc xoa vào tóc ngày 1 lần giúp cho tóc mọc nhanh hơn.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn