Ô Môi luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Bọ cạp nước, Bồ cạp nước, Cây cốt khí, Cây quả canhkina, Sac phlê, Krêête, Rich chopeu (Campuchia), Brai xiêm, May khoum (Viên chăn).
Tên khoa học: Cassia grandis L.
[elementor-template id="263870"]
Thuộc họ: Vang (Caesalpiniaceae)
1. Đặc điểm dược liệu
- Cây to cao 7 đến 15m. vỏ thân nhẵn, cành mọc ngang, cành non có lông màu rỉ sắt, cành già màu nâu đen.
- Lá có kích thước lớn, kép lông chim gồm 5-16 đôi lá chét hình hơi quả trám, dài 7-12cm, rộng 4-8cm có phủ lông mịn.
- Cụm hoa mọc thành chùm thưa, thõng, dài 20-40cm. Hoa màu hồng tươi.
- Quả hình trụ cứng, cong lưỡi liềm, màu nâu đen nhạt, dài 20-60cm, rộng 2-3cm, cuống ngắn, không mở, đầu có mỏ nhọn, nhỏ. Quả được phân chia thành 50-60 ngăn nhỏ phân cách nhau bởi những lớp màng mỏng màu trắng nhạt, trong chứa một thứ cơm mềm, đặc sền sệt, màu nâu đỏ hay nâu đen, vị ngọt, lúc tươi hơi có vị chua, khi khô có màu sẫm. Trong mỗi ngăn có chứa một hạt dẹt cứng màu vàng. Khi chín khô long ra, lúc lắc quả có tiếng kêu đặc biệt.
- Mùa hoa quả: tháng 5 – 10.
2. Bộ phận dùng dược liệu
Lá, vỏ thân và hạt Ô môi được ứng dụng để làm dược liệu.
3. Phân bố
Bò cạp nước có nguồn gốc từ các nước phía Nam của châu Mỹ, thường được trồng để lấy bóng mát và làm cảnh.
Ở Việt Nam, cây Bò cạp nước thường mọc hoang và trồng ở nhiều tỉnh thuộc khu vực phía Nam để làm dược liệu và lấy bóng mát. Cây Bò cạp nước cũng được tìm thấy ở một số tỉnh thuộc khu vực phía Bắc. Người dân thường lấy quả chín để ngâm rượu dùng điều trị các bệnh xương khớp và kích thích tiêu hóa.
4. Thu hái – Sơ chế
Quả Ô môi thường được thu hái vào mùa thu, khi quả chín đều. Vỏ thân và lá có thể thu hái quanh năm.
Sau khi thu hái quả Ô môi, mang về bỏ phần vỏ, bỏ phần hạt, lấy cơm để ngâm rượu, dùng dần. Rượu Ô môi được cho là có tác dụng bồi bổ sức khỏe, hỗ trợ tiêu hóa, giúp ăn ngon miệng hơn và có thể kiện gân cốt. Ngoài ra, một số nơi có thể nấu quả Bò cạp nước thành cao mềm để kích thích tiêu hóa và nhuận tràng. Sử dụng 1 kg cơm và hạt Bò cạp nước nấu với 1 lít nước lọc. Sau đó mang đi cô đặc cách thủy thành cao, bảo quản dùng dần.
Vỏ thân và lá Bò cạp nước thường được dùng tươi, thu hái khi cần thiết. Lá và vỏ thường dùng giã nát, chắt lấy phần nước cốt điều trị các bệnh ngoài ra.
5. Bảo quản dược liệu
Rượu Ô môi sau khi ngâm cần đậy kín nắp bình, tránh sâu bọ, côn trùng và không khí có thể làm hỏng rượu. Đặt bình rượu ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.
Quả Ô môi tươi sau khi thu hái để ở nơi khô thoáng, tránh độ ẩm cao có thể bảo quản được đến vài năm, không hư hỏng.
Công dụng và Liều dùng
1. Tính vị
Ô môi vị ngọt, hơi đắng chát, mùi hăng đặc trưng.
2. Thành phần hóa học
Phần cơm quả Ô môi có chứa một số thành phần như:
- Tanin
- Gluxit
- Canxi oxalat
- Antraglucozit
- Saponin
- Tinh dầu
- Chất nhựa
- Chất nhầy
3. Cách dùng – Liều lượng
Quả Ô môi có thể dùng sống, nấu cao hoặc ngâm rượu. Vỏ thân và lá dùng đắp ngoài hoặc uống trong đều được.
Liều lượng sử dụng khuyến cáo:
- Quả khi dùng điều trị táo bón, nhuận tràng dùng 4 – 6 g hoặc cần tẩy ruột dùng 10 – 20 g.
- Rượu Ô môi ngày dùng 2 chén nhỏ, 2 lần mỗi ngày trước bữa ăn chính để bồi bổ sức khỏe.
- Nước cốt vỏ thân và lá ngày uống 15 – 20 g. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Hỗ trợ hệ thống tiêu hóa
Dùng 3 – 4 quả Ô môi tách lấy phần cơm thịt ngâm với 1 lít rượu trên 40 độ trong 30 ngày thì dùng được. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần khoảng 30 ml. Uống liên tục trong vòng một tuần sẽ thấy hiệu quả kích thích tiêu hóa, ăn ngon miệng hơn.
2. Điều trị viêm da, hắc lào, lang ben, lở ngứa
Dùng lá Ô môi rửa sạch, giã nát xát vào vùng da bệnh. Ngoài ra, có thể ngâm lá Ô môi giã nát với rượu 40 độ theo tỷ lệ 1:1, dùng bôi vài lần mỗi ngày.
3. Điều trị thấp khớp, viêm khớp
Sử dụng 50 g vỏ thân Bò cạp nước, Dây đau xương, Cốt toái bổ mỗi vị 100 g, Nhục quế 30g cùng ngâm trong 1000 ml rượu nếp 30 – 40 độ cồn. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được.
Liều lượng khuyến cáo: Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần khoảng 30 – 60 ml.
4. Dùng làm thuốc bổ
Ngâm 500 ml rượu nếp nguyên chất 25 – 30 độ cồn với một quả Ô môi. Ngâm trong 15 – 20 ngày là dùng được, tuy nhiên để càng lâu hiệu quả càng tốt.
Liều lượng khuyến cáo mỗi ngày là 2 chén mỗi lần, ngày uống 2 lần trước bữa ăn chính.
5. Dùng nhuận tràng
Sử dụng 10 g lá non và lá già của Bò cạp nước đun với 1.2 lít nước. Dùng uống mỗi ngày 3 lần sau khi ăn. Uống liên tục trong 1 – 3 tháng tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Tác dụng phụ của rượu Ô môi
- Gây say
- Buồn ngủ
- Đỏ mặt
- Choáng váng đầu óc
Kiêng kỵ sử dụng rượu Ô môi điều trị bệnh
- Trẻ em, phụ nữ có thai, đang cho con bú không được dùng.
- Người cao tuổi, người có hệ thống miễn dịch suy yếu nên trao đổi với thầy thuốc trước khi dùng.
- Người có tiền sử dị ứng rượu không được dùng.
- Người đang điều trị bệnh, đau dạ dày, có bệnh về gan thận không được dùng.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam