Quýt là một loại cây phổ biến ở nước ta. Ngoài là cây ăn quả, cây còn là một dược liệu trong Đông Y với nhiều tác dụng. Cùng Medplus tìm hiểu về những tác dụng mà cây quýt mang lại nhé!
Thông tin cơ bản
Tên khác: Quýt Xiêm, Trần Bì,…
Tên khoa học: Citrus reticulata Blanco. (C. nobilis Lour var. deliciosa Swingle. C. deliciosa Tenore),
Họ khoa học: thuộc họ Cam – Rutaceae.
Trong Đông Y, những vị thuốc từ cây quýt được sử dụng rất rộng:
- Vỏ quýt chín gọi là quất hồng bì.
- Vỏ quýt để lâu năm gọi là trần bì.
- Vỏ quýt xanh gọi là thanh bì.
- Hạt quýt gọi là quất hạch.
- Xơ ở ngoài múi quýt gọi là quất lạc.
- Lá quýt gọi quất diệp.
- Quả quýt chín nấu với mật ong hoặc mật mía gọi là “quất bính”.
- Vỏ cây quýt gọi là quất thụ bì.
Đặc điểm cây
Quýt không chỉ là cây ăn quả mà còn là một cây thuốc quý.
- Cây gỗ nhỏ có dáng chắc và đều, thân và cành có gai.
- Lá đơn, mọc so le; phiến lá hình ngọn giáo hẹp có khớp, trên cuống lá có viền mép.
- Hoa nhỏ, màu trắng, ở nách lá.
- Quả hình cầu hơi dẹt, màu vàng da cam hay đỏ, vỏ mỏng, nhẵn hay hơi sần sùi, không dính với múi nên dễ bóc; cơm quả dịu, thơm; hạt xanh.
- Hoa tháng 3-4, quả tháng 10-12.
Nơi sống, thu hái và chế biến
Gốc ở Ấn Ðộ và Trung Quốc, được trồng khắp nơi để lấy quả.
Ở Việt Nam được trồng nhiều nhất là ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Huế, Hà Giang, Tuyên Quang, Hưng Yên, Bắc Giang…
Thu hái quả chín, bóc lấy vỏ phơi khô làm Trần bì, để càng lâu càng tốt; để lấy vỏ quả ngoài gọt hết lớp vỏ trong; quả còn xanh bóc lấy vỏ phơi khô dùng làm Thanh bì. Hạt quýt lấy ở quả chín phơi khô làm Quất hạch.
Bộ phận dùng
Vỏ, hạt, sơ, lá và vỏ cây quýt.
Thành phần hoá học, tính vị
Thành phần hóa học
Trong vỏ có 2 loại dầu, loại dầu cam 0,50% và loại dầu cam rụng 0,50%. Thành phần chính trong dầu là d và dl-limonen 78,5%, d và dl-limonene 2,5% tương ứng với 2 loại dầu và linalool 15,4%. Còn có một ít citrale, các aldehyd nonylic và decylic và chừng 1% methyl anthranylat methyl.
Dịch của quả chứa đường và acid amin tự do, acid citric, vitamin C, caroten. Lá cũng chứa 0,5% tinh dầu. Hạt cũng có tinh dầu.
Tính vị, công năng
- Quả (chủ yếu là dịch); vị chua ngọt, tính mát; có tác dụng giải khát, mát phổi, khai uất, trừ đờm, khoan khoái.
- Vỏ quả và lá đều có tinh dầu, có tác dụng chữa ho đờm và giúp tiêu hoá.
- Vỏ quả xanh có vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng hành khí, khai uất, tán kết, trừ thấp, giảm đau và tăng tiêu hoá.
- Vỏ quả chín có vị đắng the, mùi thơm tính ấm; có tác dụng hành khí, tiêu đờm trệ, kiện tỳ, táo thấp.
- Lá và hạt quýt có vị đắng the, mùi thơm, tính bình; có tác dụng hành khí, tiêu viêm.
Công dụng và những bài thuốc
Công dụng
Ta thường dùng quả Quýt để ăn, có tác dụng bồi bổ cơ thể, giải khát, thêm vitamin. Vỏ và lá để chế tinh dầu.
- Trần bì dùng chữa ho, tức ngực, nhiều đờm, trúng thực đầy bụng, đau bụng, ợ hơi, nôn mửa, tiêu chảy; còn dùng trừ thấp, lợi tiểu, giải độc cá tanh. Ngày dùng 4-16g dạng thuốc sắc.
- Thanh bì dùng chữa đau gan, tức ngực, đau mạng sườn, sốt rét.
- Hạt Quýt dùng chữa sa ruột, hòn dái sưng đau, viêm tuyến vú, tắc tia sữa.
- Ta còn dùng lá chữa tức ngực, ho, đau bụng, sưng vú, núm vú nứt lở (sao nóng đắp, có khi phơi khô, sắc uống như vỏ Quýt).
Những bài thuốc
1. Chữa đau bụng nôn mửa, ợ hơi, tiêu hóa kém
Trần bì 8g, hoắc hương 8g, gừng sống 3 lát. Sắc với 200ml nước còn 50ml uống trong ngày.
2. Chữa ho mất tiếng
Trần bì 12g sắc với 200ml nước còn 50ml thêm đường đủ ngọt, uống dần trong ngày.
3. Chữa ho nhiều đờm, đờm đặc, tức ngực
Trần bì, bán hạ (chế) mỗi vị 6g, phục linh 12g, cam thảo 3g. Sắc nước uống.
4. Chữa tinh hoàn sưng đau
Trần bì, hạt vải ( thái mỏng, phơi khô sao vàng), đại hồi. Liều lượng mỗi thứ bằng nhau, tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 4-8g, chia làm 2 lần, chiêu với rượu.
5. Chữa tỳ vị bất hòa, tâm phúc trương mãn (đầy bụng), ợ ra nước chua, đi ngoài, chán ăn
- Thanh bì, tiểu hồi hương (sao), thương truật (ngâm nước vo gạo), trần bì, nhục quế (bỏ vỏ ngoài), cao lương khương, hương phụ, cam thảo (chích) mỗi vị 30g, cát cánh 10g.
- Tất cả nghiền thành bột, mỗi lần uống 6g với ít muối.
6. Chữa sưng vú, sốt của phụ nữ trong thời kỳ cho con bú
Lá quýt 20 lá, qua lâu nhân 1/2 hạt, xuyên khung, hoàng cầm, chi tử, liên kiều, thạch cao, sài hồ, trần bì, thanh bì mỗi vị 3g; cam thảo (sống) 1,5g. Sắc nước uống nhiều lần trong ngày.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tổng hợp