Rau Xương Cá hay còn gọi là rau hến, phồn lâu. Là loài mọc dại nhưng lại có nhiều công dụng chữa trị như thanh nhiệt, lợi sữa, lỵ,… Cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loài dược liệu này nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Rau hến, Phồn lâu, Nga tràng (Thái)
Tên khoa học: Myosoton aquaticum (L.) Moench
Tên đồng nghĩa: Stellaria aquatica (L.) Scop.
Họ: Caryophyllaceae (Cẩm chướng)
Đặc điểm cây
- Cây thảo, sống dai, cao 20 – 25 cm. Thân mọc bò, sau đứng thẳng, mảnh, nhẵn ở phần dưói và có tuyến ở phần trên, bén rễ ở các đốt.
- Lá mọc đối, dài khoảng 2,5 cm, rộng 2 cm, gốc hình tim, đầu nhọn, gân 3, gân giữa thường rất rõ; những lá ở dưới có cuống, lá ở trên không cuống.
- Cụm hoa mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá thành chùm thưa; hoa nhỏ màu trắng; đài 5 răng có lông ở mặt lưng; tràng 5 cánh, dài bằng lá đài, xẻ sâu thành 2 thùy hẹp; nhị 10, chỉ nhị phình ở gốc; bầu hình cầu, 1 ô.
- Quả nang, hình cầu, nút thành 10 mảnh; hạt hình thận. Mùa hoa quả: tháng 3-5.
Nơi sống và đặc điểm sinh thái
Rau xương cá phân bố chủ yếu ở khu vực có khí hậu mát thuộc vùng cận nhiệt đới châu Á, bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào và ở vùng núi cao Thái Lan.
Ở Việt Nam, cây phân bố tập trung nhiều ở các tỉnh miền núi phía bắc, ở độ cao từ 600 đến 1600m, như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Nghệ An (Kỳ Sơn)… Rau xương cá là cây ưa ẩm, chịu bóng và có thể hơi ưa sáng, thường mọc thành đám đày ở các ruộng ngô, nương rẫy, ven rừng và ven đường đi.
Cây mọc từ hạt vào khoảng tháng 3 -4; sinh trưởng nhanh trong vụ xuân – hè; sau khi có hoa quả, cây bắt đầu vàng úa và tàn lụi. Hạt của cây tồn tại được 6-7 tháng trên mặt đất, chịu được nhiệt độ thấp về mùa đông và sẽ nảy mầm vào mùa xuân năm sau. Rau xương cá được coi là loài cỏ dại đối với cây trồng. Tuy nhiên ở những nơi trống, cây lại có dụng phủ đất, tránh xói mòn. Bộ phận dùng phần trên mặt đất, thu hái quanh năm.
Thành phần hoá học, tính vị
Thành phần hoá học
Rau xương cá chứa nước 89,7%, protein 3,3%. glucid 1,4%, chất xơ 3,7%, tro 1,9%, Ca 80 mg%, p 1,2 mg%, caroten 9,2 mg% và vitamin c 48 mg% (Võ Văn Chi, 1997).
Tính vị, công năng
Cây có vị nhạt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tiêu thũng.
Công dụng và những bài thuốc
Công dụng
Rau xương cá đôi khi được dùng nấu canh ăn. Theo kinh nghiệm dân gian, rau được dùng chữa mụn nhọt, ly., trĩ,…
Rau xương cá (15g), nấu với đậu phụ thành thức ăn – vị thuốc chữa cao huyết áp. Rau non xào ăn trong thời gian dài có thể chữa tóc bạc sớm.
Những bài thuốc có Rau Xương Cá
1. Chữa viêm nội mạc tử cung, viêm cổ tử cung, viêm phần phụ
Rau xương cá 60g, đào nhân 6g, mẫu đơn bì 9g. Sắc nước uống làm 2 lần trong ngày.
2. Chữa hạch bạch huyết cổ sưng đau
Rau xương cá 30g, côn bố 30g, đường kính vừa đủ. Sắc nước uống.
3. Chữa mụn nhọt
Rau tươi (60g) giã nát thêm rượu vừa đủ, sắc nước uống, đồng thời dùng cây tươi giã nát đắp ngoài.
4. Chữa kiết lỵ
Rau tươi (30g), sắc nước thêm ít đường kính uống.
5. Chữa trĩ
Rau tươi (90 – 120g), sắc thành nước đặc, thêm ít muối, dùng nước sắc rửa và xông.
6. Giúp lợi sữa
Lá sắc uống là thuốc lợi sữa.
7. Chữa viêm phổi, cao huyết áp kinh nguyệt không đều
Ở Trung Quốc, người ta dùng rau xương cá 15 – 30g dưới dạng nước sắc. Dùng ngoài, rau xương cá với lượng vừa đả giã nát đắp, hoặc dùng nước sắc rửa và xông.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam.