Thông tin cơ bản về Sâm Cau
Thông tin khoa học:
- Tên khoa học: Curculigo orchioides Gaertn.
- Tên Tiếng Việt: Sâm cau, Ngải cau, Tiên mao, Cồ nốc lan, Sâm đỏ, Thài lèng, Soọng cà (Tày), Nam sáng ton (Dao).
- Họ Sâm cau (Hypoxidaceae)
Mô tả các loại sâm cau
Theo sách y dược cổ truyền, nước ta ghi nhận có 2 loại sâm cau đó là sâm cau đỏ và sâm cau đen. Tuy là cùng thuộc một họ nhưng hình dáng lại khác nhau hoàn toàn, mỗi loại đều có công dụng riêng.
- Sâm cau đen: củ có màu đen và các rễ con tua rua bao quanh củ, mỗi gốc chỉ có 1 củ. Có mùi ngái, vị thơm nhẹ, tính ấm, có công dụng làm ấm thận, mạnh gân cốt, trừ hàn thấp, chữa chứng dương suy và lãnh tinh, hỗ trợ điều trị ho, trĩ. Khi ngâm rượu thường có vị hăng và khó uống.
- Sâm cau đỏ: củ có màu đỏ như rễ, khi về già thì chuyển sang màu trắng. Khi cậy bỏ lớp vỏ ngoài bên trong trắng như thịt củ sắn. Củ có mùi thơm hơn sâm đen có tác dụng giúp tiêu viêm, cầm máu, chữa nhức mỏi, trị đau lưng, làm mát gan.
Phân bố, sinh thái:
Trên thế giới, Sâm cau phân bố ở một số tỉnh phía nam Trung Quốc, Lào, Việt Nam và một vài nước khác ở Đông Nam Á. Ở Việt Bam, cây phân bố rải rác ở các tỉnh vùng núi, từ Lai Châu, Tuyên Quang, Cao Bằng. Trước năm 1980, các tỉnh Sơn La, Hòa Bình thường khai thác được nhiều cây thuốc này và hiện nay trở nên hiếm dần.
Cách trồng
Được nhân giống bằng hạt hoặc bằng mầm. Người dân thường đánh cây con mọc hoang về trồng. Rễ hình trụ, ăn sâu, khi đánh chú ý dào sâu lấy hết rễ. Nên đánh khi cây còn nhỏ. Thời vụ trồng tốt nhất vào mùa xuân. Các mùa khác cũng trồng được nhưng phải chăm sóc nhiều hơn.
Bộ phận dùng:
Thân rễ, thu hái quanh năm, đào về rửa sạch ngâm nước vo gạo để khử bớt độc, rồi phơi khô
Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng thuốc
- Sắc uống
- Làm hoàn
- Giã tươi đắp ngoài da
- Bào chế thành thuốc mỡ
Tính vị, công năng:
Vị cay tính ấm, có độc, quy vào hai kinh tỳ và thận, có tác dụng thêm sức nóng, làm hết lạnh, cường dương, mạnh gân xương.
Thành phần hóa học:
Phân tích bột thân rễ được các thành phần sau: cao ether 1,28%; cao cồn 4,14%; cao nước 19,92%; tinh bột 43,48%; sợi 14,18%; tro 8,60%; tanin 4,15%. (The Wealth of India, vol V. 1950, p. 400)
Các thành phần có trong củ sâm cau rừng bao gồm:
- Saponin
- Phytosterol
- Tanin
- Tinh bột
- Phenolic glycosid
- Lignan
- Acid béo
- Beta-sitosterol
- Axit amin
- Stigmasterol
- Flavonoid
- Cycloartan glycosid
- Curculigosaponin
- Các chất Steroid có tác dụng tương tự như nội tiết tố nam testosteron
Tác dụng dược lý
Được thử nghiệm dưới dạng cao cồn có hoạt tính làm tăng khả năng thích nghi, chống viêm, chống co giật, an thần, có hoạt tính hormon sinh dục nam, và kích thích miễn dịch. Tuy nhiên, sâm cau vẫn được đánh giá cao nhất với tác dụng tăng cường chức năng sinh lý, chống bất thường tinh trùng giúp tăng cường khả năng tình dục, sinh sản của nam giới. Cao nước của rễ có tác dụng phong bế thụ thể adrenergic alpha – 2, gắn với thụ thể của cholecystokin, ức chế hypoxanthin guanin phosphoribosyl transferase và gây tác dụng kích thích co bóp tử cung. Sau khi uống nước sắc rễ, có thể gặp phải tác dụng phụ sưng lưỡi.
Các bài Thuốc quý từ Sâm Cau
Medplus xin giới thiệu đến bạn đọc 1 số phương thuốc an toàn hiệu quả từ loại dược liệu này nhé
Chữa liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng
Sâm cau 8g; sâm Bố Chính, hoài sơn, trâu cổ, kỷ tử, ngưu tất, tục đoạn, thạch hộc, mỗi vị 12g; cam thảo nam, cáp giới, ngũ gia bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa phong thấp, lưng lạnh đau, thần kinh suy nhược, liệt dương
Sâm cau 50g thái nhỏ, sao vàng, rượu trắng 650ml. Ngâm trong 7 ngày hơn. Mỗi ngày uống hai lần vào trước hai bữa ăn chính, mỗi lần 25 – 30ml.
Chữa nam giới liệt dương, phụ nữ tử cung lạnh khó thụ thai
Sâm cau 20g; thục địa, ba kích, phá cố chỉ, hồ đào nhục, mỗi vị 16g; hồi hương 4g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa tê thấp, đau mình mẩy
Sâm cau, hy thiêm, hà thủ ô, mỗi vị 50g, rượu trắng 650ml, Ngâm trong 7 ngày hay hơn. Ngày uống 50ml chia hai lần.
Chữa sốt xuất huyết
Sâm cau 20g sao đen, cỏ nhọ nồi 12g, trắc bách diệp 10g sao đen, quả dành dành 8g sao đen. Sắc uống ngày một thang.
Chữa huyết áp cao, nhất là phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh
Sâm cau, ba kích, dâm dương hoắc, tri mẫu, hoàng bá, đương quy, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa bệnh tiêu chảy, hen suyễn
Rễ sâm cau rừng mua về rửa sạch đất cát, thái lát mỏng, đem phơi hoặc sấy khô. Mỗi ngày lấy 12 – 16g sao vàng, sắc với 250ml nước cho cạn còn 50ml. Uống hết một lần trước bữa ăn sáng hoặc trưa để dự phòng và hỗ trợ điều trị bệnh
Đối tượng sau nên dùng sâm cau
- Người bị thận dương hư
- Người bị thần kinh suy nhược
- Người mắc các chứng bệnh ngoài da như mụn nhọt, lở loét, ghẻ ngứa
- Người bị ho khan, ho hen và bệnh trĩ
- Người già chân tay tê mỏi, hay bị đau nhức xương khớp
- Người bình thường vẫn có thể dùng vị thuốc này để tăng cường khả năng tình dục.
Lưu ý khi sử dụng Sâm Cau
- Người có thể âm suy kèm vượng hỏa tránh dùng. Biểu hiện nhận diện của tình trạng này là miệng khô, háo nước, táo bón, nhức đầu…
- Sơ chế dược liệu đúng cách trước khi dùng để loại bỏ bớt độc tố có hại
- Trẻ em, phụ nữ có thai không nên dùng sâm cau rừng ngâm rượu
- Có tính nóng nên người mắc bệnh gan nên thận trọng khi dùng
Sử dụng dược liệu chưa qua bào chế khử độc hoặc dùng trong thời gian kéo dài có thể gây ra một số tác dụng phụ như ngộ độc, buồn nôn, ói mửa, nổi phát ban ngứa ngoài da… Để đảm bảo an toàn, cần sử dụng đúng cách, đúng liều lượng theo khuyến cáo của thầy thuốc.
Lời Kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Sâm Cau cũng như một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn Các nguồn tổng hợp uy tín 500 bài thuốc Đông Y trị bách bệnh - Lương Y Quốc Đương