Một loại cây lạ với một cái tên rất lạ, nhưng Sì To lại có công dụng chữa đau đầu và nhiều triệu chứng khác. Cùng Medplus tìm hiểu về những công dụng đặc biệt của loại thảo dược này nhé!
Thông tin cơ bản
Sì To là gì?
Sì to là tên gọi cây này của dân tộc Mèo vùng Sapa (Lào Cai), hay còn gọi là Nữ lang, loài thân thảo, sống lâu năm.
Tên tiếng Việt: Sì to, Nữ lang, Nữ lang nhện
Tên khoa học: Valeriana jatamansi Jones
Họ: Valerianaceae (Nữ lang)
Đặc tính
- Cây cao 25-30cm. Rễ mập, khoanh tròn đỏ do vết tích của cuống lá, có nhiều rễ con.
- Lá mọc từ gốc, phiến lá hình tim, hai mặt có lông mịn, cuống lá dài 20-25cm, có lông mịn.
- Cụm hoa hình xim ngù, cuống dài 30-40cm. Hoa nhỏ màu trắng. Quả bết dẹt.
Nơi sinh sống và thu hái, chế biến
- Cây mọc hoang dại ở những vùng núi cao lạnh ẩm, độ cao trên 1.000m của nước ta. Một số gia đình đồng bào Mèo biết đưa về trồng quanh nhà để dùng làm thuốc.
- Người ta đào lấy rễ hay toàn cây, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy cho khô.
- Ở nước ta nhu cầu chưa đáng kể và chỉ mới có tính chất gia đình tại vùng dân Mèo. Nhưng để có một khái niệm về nhu cầu của cây này, tại nước Pháp thu hái rất nhiều vào mỗi năm.
Thành phần hoá học và tác dụng dược lý
Thành phần hoá học
- Trong cây Sì to (nữ lang) có từ 0.5 đến 1% tinh dầu (tính trên cây khô). Thành phần chủ yếu của tinh dầu là pinen, camphen, bocneol quay trái có trong cây dưới dạng este.
- Ngoài tinh dầu, trong nữ lang còn có 5-10% chất vô cơ, rất nhiều gluxit, các axit hữu cơ, một ít lipit, sterol, nhựa, một ít tanin, protit, axit amin, men enzym.
Tác dụng dược lý
- Trong y học cổ truyền phương tây, Sì to được dùng làm một vị thuốc lợi tiểu, giảm đau và chữa ho, hen, ngoài ra trong vị thuốc có tính chất an thần.
- Trên lâm sàng cũng như trên thực nghiệm đối với súc vật đã chứng minh là cây này có tác dụng chống co thắt thuốc ngủ nhẹ và dịu hệ thần kinh trung ương. Ưu điểm của vị thuốc là rất ít độc hại.
- Trên người, là một vị thuốc làm giảm hiện lương “lo âu”, “bồn chồn”, cùng loại với những thuốc reserpin và phenothiazin. Người ta cho rằng toàn vị thuốc có tác dụng hiệp đồng của các chất: tinh dầu riêng ít tác dụng, tác dụng dịu thần kinh chủ yếu là do các chất valepotriate.
Công dụng và liều dùng
Công dụng
- Nhức đầu, đau dạ dày, đau khớp xương, thuỷ thũng, kinh nguyệt không đều, đòn ngã tổn thương, tim đập nhanh (cả cây).
- Theo sự điều tra sưu tầm của Bùi Xuân Chương (Dược học 1974,6,18-19), thì dân tộc Mèo vùng núi cao lạnh đã biết sử dụng cây sì to chữa đau dạ dày do co thắt và an thần, động kinh, sốt cuồng, nghĩa là tác dụng dịu thần kinh, chống co thắt bên châu Âu. Cho nên chúng ta có thể đặt vấn đề nghiên cứu sử dụng cây này.
Liều dùng
Cây này được sử dụng làm thuốc chống co thắt, an toàn nhất là gần đây chữa những trường hợp bồn chồn, lo âu, dưới hình thức thuốc hãm 10% nước cất, hoặc dưới dạng thuốc bột (ngày uống 1-4g), cồn thuốc (ngày dùng 2-10g cồn 1/5 với cồn 60°), cao mềm 1-4g.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn