Trong kho tàng dược liệu phương Đông, có một vị thuốc được sinh ra và ươm mầm trong lòng đất. Vị thuốc có tính lạnh, chủ yếu có công dụng bổ thận, dưỡng huyết, mát huyết, Vị thuốc đó tên là Sinh Địa. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu sinh địa hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!

1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Sinh địa; Địa hoàng; Nguyên sinh địa
Tên khoa học: Rehmannia glutinosa
Họ: Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)
Đặc điểm dược liệu
Sinh địa là một loại thảo mộc sống lâu năm. Cây trưởng thành có thể cao từ 40 – 50cm. Các nốt trên thân ngắn, mỗi đốt có 1 lá. Thân không sinh được cành. Các đoạn thân trên dài ra nhanh chóng khi ra hoa. Ngoài ra, trên thân cây còn có các lông mềm màu trắng xám bao phủ toàn thân (phủ cả lá và hoa). Sau khi ra hoa, cây đạt chiều cao tối đa.
Hệ thống rễ của Biosphere bao gồm 4 loại: Dạng cắt, dạng lông, dạng sợi và dạng củ. Trong số này, phần củ là phần sau khi thu hoạch phình ra thành củ gọi là củ Sinh Địa.
Củ Biogeo phát triển trong giai đoạn trưởng thành, đầu tiên theo chiều dọc và sau đó theo chiều ngang. Củ dài 15 – 20cm, đường kính 0,5 – 3,4cm, vỏ màu hồng nhạt, thịt củ màu vàng nhạt. Phần gần gốc củ kém phát triển tạo thành thân dài khoảng 4 – 7cm.
Trên thân, các lá mọc quanh gốc dọc theo đoạn thân. Lá hình trứng, đầu hơi tròn, dài khoảng 3 – 15cm và rộng 2 – 6cm. Là loại lá đơn, mép có răng cưa không đều. Lá có nhiều gân chính và gân phụ nổi rõ nhưng phiến lá vẫn mềm. Ngoài ra, trên mặt lá có một lớp lông mềm màu trắng xám tạo cho lá có màu xanh bạc.
Hoa khai sinh đẹp, tự ra hoa, mọc từ ngọn mọc đối của thân cây. Đài hoa và cánh hoa hình chuông. Loại hoa này có 5 cánh, hơi cong ở phía dưới, dài 3 – 4cm. Mặt ngoài màu tím sẫm, mặt trong hơi vàng với những đốm tím. Ngoài ra, hoa này có 4 nhị hoa, 2 nhị lớn và 2 nhị kém phát triển. Mùa hoa từ tháng Ba đến tháng Tư.
Trái cây: Trong điều kiện sinh thái của Việt Nam, khó có thể nhìn thấy được kết quả địa lý sinh vật học. Nhưng ở Trung Quốc mùa quả vào khoảng tháng 5 – 6, mỗi quả có 200 – 300 hạt, hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình bầu dục.
Bộ phận dùng
Bộ phận làm thuốc của cây Sinh địa là phần rễ phình ra thành củ. Chọn những củ to, mập, vỏ mỏng, vỏ vàng, mềm, đen, chứa nhiều nhựa không bị thối.
Khi thu hoạch, người ta cho củ vào nước để kiểm tra. Phần củ nổi trên mặt nước là nhân hoàng, phần củ nổi nửa dưới nước là nhân hoàng, phần củ chìm hoàn toàn trong nước là nhân hoàng, được dùng làm dược liệu.
Thu hái và chế biến
Phần rễ sinh địa được thu hái ở những cây đã có tuổi thọ ít nhất là 5 – 6 tháng. Sau đó đem về rửa sạch rồi để ráo nước. Tiến hành sấy đến khi thấy phần mặt cắt của rễ xuất hiện màu đen và dính là được. Cuối cùng đem phơi hoặc sấy nhẹ cho khô.
Hướng dẫn cách chế thành thục địa:
- Cách 1: Dùng loại củ nhỏ hoặc phần rễ đem nấu thành nước đặc. Sau đó dùng nước này tẩm vào những củ sinh địa to rồi đem đồ, phơi. Tiếp tục quá trình tẩm rồi phơi cho đến khi dùng hết nước tẩm. Tốt nhất nên làm 9 lần (quy tắc cửu chưng, cửu sái).
- Cách 2: Tiến hành nấu sinh địa với nước và rượu trắng khoảng 40°. Đun trên lửa nhỏ, luôn đảo đều cho củ ngấm đến khi cạn. Sau đó thêm gừng và nấu lại lần thứ 2. Cứ tiếp tục quá trình này đến khi dược liệu có màu đen nhánh là đạt.
Phân bố
Loại dược liệu này có nguồn gốc ở vùng ôn đới ẩm của Trung Quốc. Ở nước ta, cây thích nghi với tiết trời nóng ẩm ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Trong Sinh địa người ta chiết xuất được một số hoạt chất: Mnite C6H8 (OH)6, rehmanin là một glucozơ và một lượng nhỏ caroten.
Tính vị
Đa phần các tài liệu y học cổ ghi nhận dược liệu này có vị ngọt đắng và tính hàn.
Quy kinh
Được quy vào các kinh Can, Thận và Tâm.
Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
- Dược liệu dùng ở dạng nước sắc sẽ cho tác dụng chống viêm rất tốt.
- Dược liệu có tác dụng ức chế miễn dịch kiểu cocticoit nhưng không làm ức chế hay gây teo tuyến thượng thận.
- Tác dụng cường tim, cầm máu, hạ áp, hạ đường huyết.
- Bảo vệ gan, chống nấm, chống phóng xạ, lợi tiểu.
Theo y học cổ truyền
- Công dụng: Thanh nhiệt, làm mát máu, tăng sinh dịch cơ thể, bổ âm.
- Chủ trị: Dùng để chữa các bệnh thiếu máu, người yếu mệt, chảy máu cam, kinh nguyệt không đều, ho ra máu, động thai…
Cách dùng và liều lượng
Liều dùng: Liều lượng được khuyến cáo là khoảng từ 10 – 20g cho một ngày. Tuy nhiên có thể tăng giảm liều tùy theo từng bài thuốc hay sự kết hợp với các dược liệu khác.
Cách dùng: Có rất nhiều cách sử dụng dược liệu này, tùy theo mục đích trị liệu mà có thể lựa chọn cách dùng cho phù hợp. Thường là sắc lấy nước uống, giã vắt nướng, tán bột, làm hoàn hay đắp ngoài da.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Bài thuốc lục vị địa hoàng hoàn
Đây là bài thuốc được dùng rất phổ biến giúp hỗ trợ điều trị rất nhiều triệu chứng bệnh lý. Điển hình như đau đầu, chóng mặt, miệng lưỡi lở loét, cổ khô đau, tai ù, đau lưng mỏi gối, mộng tinh, di tinh, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ, trẻ em gầy yếu…
- Chuẩn bị: 320g sinh địa, 160g hoài sơn, 160g sơn thù du, 120g mẫu đơn bì, 120g trạch tả, 120g bạch phục linh.
- Thực hiện: Sinh địa đem giã cho mềm nhũn, các vị thuốc còn lại sấy khô rồi tán nhỏ. Trộn đều tất cả lại với nhau rồi cho thêm mật ong để làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống khoảng 20 – 30 viên tương đương 8 – 12g. Chia làm 2 lần uống vào trước bữa ăn cơm khoảng 15 phút.
Bài thuốc chữa ho khan, bệnh lao
- Chuẩn bị: 2400g sinh địa, 480g bạch phục linh, 240g nhân sâm, 1200g mật ong trắng.
- Thực hiện: Sinh địa đem giã ra rồi vắt lấy nước và thêm mật ong vào nấu sôi lên. Sau đó thêm bạch phục linh cùng nhân sâm đã tán nhỏ vào. Tiếp đến cho tất cả vào lọ đậy kín rồi đun cách thủy trong 3 ngày 3 đêm. Lấy ra để nguội. Mỗi lần chỉ dùng từ 1 – 2 thìa với tần suất 2 – 3 lần/ngày.
Bài thuốc chữa gầy yếu, hỗ trợ trị tiểu đường
- Chuẩn bị: 800g sinh địa cùng với 600g hoàng liên.
- Thực hiện: Đầu tiên đem giã sinh địa và vắt lấy nước. Tẩm với hoàng liên rồi đem hoàng liên đi phơi khô. Sau đó tiếp tục tẩm rồi phơi cho đến khi hết nước sinh địa. Tiến hành tán nhỏ hoàng liên và cho thêm mật rồi hoàn thành viên bằng hạt ngô. Mỗi lần lấy uống 20 viên với tần suất 2 – 3 lần/ngày.
Bài thuốc bổ cho phụ nữ sau sinh
- Chuẩn bị: 16g sinh địa, 16g ích mẫu, 20g hà thủ ô đỏ, 12g sâm nam.
- Thực hiện: Tất cả vị thuốc trên cho vào ấm sắc với 1 thăng nước đến khi còn phân nửa. Uống ngay khi thuốc còn ấm với liều 1 thang/ngày.
Bài thuốc trị viêm họng, sốt nóng, miệng khô khát
- Chuẩn bị: 12g sinh địa, 10g mạch môn, 10g huyền sâm, 8g cam thảo.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem thái nhỏ rồi phơi khô. Cho vào ấm sắc chung với 200ml nước trên lửa nhỏ đến khi còn khoảng 50ml là đạt. Uống trong ngày khi thuốc còn ấm nóng, duy trì liên tục khoảng 3 – 5 ngày.
Bài thuốc chữa sốt cao kèm co giật
- Chuẩn bị: 20g sinh địa cùng với 10g lá hẹ.
- Thực hiện: Các vị thuốc đã chuẩn bị đem rửa sạch rồi giã nát. Thêm vào chút nước rồi gạn bỏ bã để uống 1 lần/ngày.
Bài thuốc bổ huyết, điều kinh
- Chuẩn bị: 16g sinh địa, 10g đương quy, 10g bạch thược, 5g xuyên khung.
- Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm để sắc lấy nước uống. Dùng với liều lượng đúng 1 thang/ngày.
Bài thuốc bồi bổ toàn thân
- Chuẩn bị: 20g sinh địa, 20g thiên môn và 10g đảng sâm.
- Thực hiện: Sinh địa cùng với đảng sâm đem thái nhỏ rồi ngam với 100ml rượu trắng 35° trong khoảng 10 – 15 ngày. Thiên môn đem thái mỏng, phơi khô rồi sắc với nước đến khi cô thành cao lỏng. Cho thêm 150g đường kính và tiếp tục cô đến khi còn 400ml cao. Để nguội rồi hòa chung với rượu ngâm 2 vị thuốc trên. Mỗi lần dùng lấy ra khoảng 20ml thuốc uống trước bữa ăn 30 phút với tần suất 2 lần/ngày.
Bài thuốc bổ huyết sinh tinh
- Chuẩn bị: 50g sinh địa khô cùng với 100g gạo tẻ.
- Thực hiện: Các nguyên liệu trên đem hầm với nước cho thành cháo, có thể nêm thêm ít dấm và mật. Dùng khi cháo còn ấm nóng với liều lượng 1 thang/ngày.
Bài thuốc trị bệnh đái tháo đường
- Chuẩn bị: 40g địa hoàng, 20g hoàng kỳ, 40g sơn dược, 20g sơn thù và 12g tụy heo.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem cho vào ấm sắc lấy nước uống trong ngày. Sử dụng với liệu lượng 1 thang thuốc/ngày.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng sinh địa cần lưu ý:
- Tuyệt đối không dùng chung với lai phục tử bởi có thể phản tác dụng hay làm tăng nguy cơ phát sinh tác dụng phụ.
- Khi có triệu chứng dị ứng hoặc quá mẫn thì cần ngưng thuốc ngay lập tức.
- Không dùng sinh địa cho các đối tượng tỳ hư, đi ngoài lỏng, kém ăn, bụng đầy chướng.

5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: