Sơn Thù Du luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Sơn thù du, Sơn thù, Thù nhục
Tên khoa học: Cornus officinalis Sieb. et Zucc.
[elementor-template id="263870"]
Họ: Sơn thù (Cornaceae)
1. Đặc điểm dược liệu
Sơn thù du là loại cây sống lâu năm, chiều cao trên dưới 3m và thường mọc thành những bụi nhỏ. Cây có vỏ ngoài màu nâu nhạt, nứt nẻ, cành nhỏ và không có lông.
Lá mọc đối xứng, lá trơn, phiến có hình trứng hoặc hình bầu dục, đáy tròn, đầu hơi nhọn, rộng 3 – 4.5cm, dài 5 – 7cm, mép lá nguyên. Mỗi lá gồm có 5 – 7 đôi gân phụ, mặt trên được phủ một ít lông, mặt dưới không có lông.
Hoa mọc ở kẽ lá, thường mọc thành tán, có màu vàng và kích thước nhỏ. Quả hạch, màu đỏ tươi, bề mặt nhẵn, hình trái xoan, đường kính khoảng 7mm. Bên trong chứa hạch có hình trứng. Sơn thù du ra hoa vào tháng 5 – 6 và sai quả vào tháng 8 – 10.
2. Bộ phận dùng
Quả chín của cây được sử dụng để làm thuốc. Chỉ chọn những loại quả có thịt dày, màu hồng. Quả màu nhạt và thịt mỏng thường có chất lượng kém hơn.
3. Phân bố
Sơn thù là nguyên sản ở Trung Quốc. Hiện nay loại thực vật chủ yếu mọc ở tỉnh Triết Giang, Sơn Đông, Thiểm Tây, Tứ Xuyên, Hà Nam, An Huy,…
4. Thu hái – sơ chế
Thu hái khi quả chín (chuyển sang màu đỏ) – thường là vào cuối mùa thu đầu mùa đông. Sau khi thu hoạch quả về, đem nhúng qua nước sôi trong vài phút rồi bỏ hạt và dùng thịt phơi khô.
Hoặc có thể bào chế sơn thù du theo những phương pháp sau:
- Ngâm với rượu, lấy thịt, bỏ hạt và đem thịt sấy khô với lửa nhỏ để dùng dần.
- Tẩm sơn thù nhục với rượu, cứ 1kg thịt quả thì dùng 60ml rượu. Đem bỏ vào bình, đậy kín và đem cách thủy cho đến khi thịt quả hút hết rượu. Cuối cùng lấy ra và đem phơi khô là dùng được.
5. Bảo quản
Nơi khô ráo và tránh ẩm.
Công dụng và Liều dùng
1. Tính vị
Vị chua, sáp, tính ấm.
2. Thành phần hóa học
Sơn thù du có chứa tannin, glucoside, axit malic, axit gallic, axit tartric, axit ursolic, morroniside, cornuside, secologanin, vitamin A, isoterchebin, phytochemistry, cornus-tannin, valine, histidine, serine, threonine,…
3. Tác dụng của Dược Liệu
Công dụng của sơn thù du theo Đông Y
- Công dụng: Bí tinh, tráng nguyên khí, ôn can, liễm tinh, chỉ hãn, chỉ huyết, cố tinh khí, sáp tinh khí, bổ can thận, trợ thủy tạng, phá trưng kết, noãn yêu tất.
- Chủ trị: Lưng đau gối mỏi, di tinh, can hư, chóng mặt, liệt dương, ù tai, hàn nhiệt, kinh nguyệt ra nhiều, hư nhiệt khiến mồ hôi ra nhiều.
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
- Tác dụng chống đông máu: Dịch chiết từ sơn thù nhục có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu.
- Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc sơn thù có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ, thương hàn và tụ cầu vàng.
- Thực nghiệm trên súc vật nhận thấy dược liệu có tác dụng hạ đường huyết nhẹ, hạ huyết áp và lợi tiểu.
4. Cách dùng – liều lượng
Sơn thù du thường được dùng ở dạng sắc là chủ yếu. Liều dùng 6 – 12g, có thể dùng đến 30g/ ngày trong trường hợp cần thiết.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Bài thuốc trị chứng suy nhược cơ thể và thần kinh do thận hư (biểu hiện: ù tai, điếc tai, tiểu nhiều lần, váng đầu, liệt dương, di tinh)
- Chuẩn bị: Xạ hương 0.1g, sơn thù nhục, đương quy và bổ cốt chỉ mỗi vị 10g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó luyện với mật làm thành viên hoàn, dùng uống cùng với nước muối nhạt.
2. Bài thuốc trị chứng suy nhược sau khi mắc bệnh và trẻ nhỏ ra mồ hôi
- Bài thuốc 1: Sơn thù 6 – 10g, phù tiểu mạch 6 – 15g và sinh mẫu lệ 10 – 15g (đem sắc trước). Ngày sắc một thang, dùng đến khi khỏi bệnh.
- Bài thuốc 2: Sinh long cốt, sinh bạch thược và sinh mẫu lệ mỗi vị 12g, cam thảo 3g, đảng sâm và sơn thù mỗi vị 30g. Đem các vị sắc uống hằng ngày.
3. Bài thuốc trị chân tay yếu không có sức, lưng đau và hạ tiêu bị phong lạnh
- Chuẩn bị: Quế tâm 1.2g, ngưu tất và sơn thù nhục mỗi vị 40g.
- Thực hiện: Đem các vị tán bột mịn, mỗi lần dùng 8g uống với rượu ấm. Nên dùng bài thuốc này trước bữa ăn.
4. Bài thuốc trị chứng lưng đau gối mỏi do thận hư
- Chuẩn bị: Địa hoàng, sơn thù du, sơn dược, bạch giao và đõ trọng, các vị bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Đem sắc uống hoặc tán bột làm hoàn.
5. Bài thuốc trị chứng đổ mồ hôi trộm
- Chuẩn bị: Sinh mẫu lệ 15g, câu kỷ tử và phù tiểu mạch mỗi vị 12g, sơn thù du 10g.
- Thực hiện: Đem mẫu lệ sắc trước 10 – 15 phút sau đó cho các dược liệu khác vào sắc lấy nước uống.
6. Bài thuốc chữa chứng đau xương óc
- Chuẩn bị: Cam cúc hoa, mạch môn, thục địa hoàng, sữa mẹ, ngưu tất, nhân sâm, sa uyển tật lê và sơn thù du mỗi vị 4g.
- Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang. Sử dụng liên tục trong vòng 20 ngày.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
- Thận trọng khi dùng cho các trường hợp tiểu ít và tiểu tiện khó.
- Người có bệnh thấp nhiệt và hỏa thịnh không nên dùng sơn thù.
- Sơn thù nhục sợ phòng kỷ, phòng phong và cát cánh.
- Sử dụng phối hợp với liễu thực cho kết quả tốt.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam