Sung là loại cây không quá xa lạ với chúng ta. Sung có chức năng như một dược liệu, giúp chữa đau đầu, một số bệnh ngoài da,… Hãy cùng Medplus tìm hiểu thêm về sung nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Lo va, Sung
Tên khoa học: Ficus glomerata Roxb.
Họ: Moraccae (Dâu tằm)
Đặc điểm cây
Sung là một cây to, không có rễ phụ.
Lá hình mũi giáo, đầu lá nhọn, phía cuống hơi tròn hơn. Khi lá còn non, cả hai mặt đều phủ lông. Khi già, lá trông cứng, phiến lá nguyên hoặc hơi có răng cưa thưa, dài 8-20cm, rộng 4-8cm. Lá sung thường bị sâu Psyllidae ký sinh, gây ra những mụn nhỏ, người ta thường gọi là vú sung.
Quả sung thuộc loại quả giả, do đế hoa tự tạo thành. Quả giả mọc từng nhóm trên thân cây và trên những cành to không mang lá, khi chín có màu đỏ nâu, hình quả lê, dài 3cm, rộng 3-3,5cm, mặt quả phủ lông mịn, cuống rất ngắn.
Nơi sống, thu hái và chế biến
Cây sung mọc hoang và được trồng khắp nơi ở Việt Nam.
Muốn lấy nhựa sung, người ta băm thân cây, hứng lấy nhựa.
Thành phần hoá học, tính vị
Thành phần hoá học
Theo nghiên cứu hiện đại, quả sung có chứa glucose, saccarose, quinic acid, shikimic acid, oxalic acid, citric acid, malic acid, auxin, các nguyên tố vi lượng như canxi, phot pho, kali… và một số vitamin như C, B1…
TÍnh vị, công năng
Quả sung vị ngọt, tính bình, có công dụng kiện tỳ ích vị, nhuận phế lợi hầu, nhuận tràng thông tiện, tiêu thũng giải độc, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như viêm ruột, kiết lỵ, táo bón,…
Công dụng và những bài thuốc
Công dụng
Còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân. Lá non dùng để ăn, thường để gói nem. Quả cũng dùng để ăn. Nhựa cây được nhân dân coi là một vị thuốc rất quý để chữa bệnh nhức đầu và một số bệnh ngoài da (chốc, nhọt, sưng đau, tụ máu).
Những bài thuốc về Sung
1. Chữa mụn nhọt bắp chuối, sưng vú
- Rửa sạch mụn nhọt, lau khô nước. Nhựa sung hứng vào độ một chén hay hơn, bôi trực tiếp vào chỗ đau, sưng đỏ đến đâu bôi đến đó, bôi nhiều lần một lúc.
- Để tránh bôi nhiều, có thể trộn nhựa cây với lá non, giã nát rồi đắp lên chỗ đau. Nếu mụn chưa có mủ thì đắp kín, nếu đã vỡ mủ rồi, đắp để hở một chỗ bằng hạt ngô. Khi đã có mủ, muốn lấy ngòi ra thì giã thêm một củ hành với nhựa và lá sung rồi đắp như trên, để hở miệng. Nếu sưng vú, đắp hở đầu vú.
2. Chữa vết thương ngoài da
Khi ngã bị xây xát, trộn nhựa cây với lá non, giã nát rồi đắp thuốc phải chừa chỗ xây xát, mà chỉ đắp nơi sung đỏ hoặc tím. Thường chỉ 2-3 ngày thấy kết quả.
3. Chữa nhức đầu
- Nhựa cây phết lên giấy bản, dán vào 2 bên thái dương. Có truờng hợp, người ta đùng trong chữa tê liệt.
- Có khi dùng phối hợp bôi ngoài với ăn lá non hoặc uống nhựa sung với liều 5ml hòa vào nước lã đun sôi để nguội, trước khi đi ngủ.
4. Chữa hen
- Nhựa cây hoà với mật ong uống trước khi đi ngủ.
- Sung tươi lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước cốt uống mỗi ngày 1 lần.
5. Chữa viêm họng
- Quả tươi sấy khô, tán bột rồi lấy một chút thổi vào họng.
- Sung tươi gọt vỏ, thái phiến, sắc kỹ lấy nước, cho thêm đường phèn rồi cô nhỏ lửa thành dạng cao, ngậm hàng ngày.
6. Ho khan không có đờm
Sung chín tươi 50 – 100g gọt bỏ vỏ, đem nấu với 50 – 100g gạo thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày. Có thể cho thêm ít nho khô hoặc đường phèn cho dễ ăn.
7. Viêm loét dạ dày tá tràng
Sung sao khô, tán bột, mỗi ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 6 – 9g với nước ấm.
8. Táo bón
- Sung tươi 9g sắc uống hàng ngày.
- Sung chín ăn mỗi ngày 3 – 5 quả.
- Sung tươi 10 quả rửa sạch bổ đôi, ruột già lợn 1 đoạn làm sạch thái nhỏ, hai thứ đem hầm nhừ, chế thêm gia vị, ăn trong ngày.