Site icon Medplus.vn

Thạch quyết minh – 3+ Bài thuốc chuyên trị chóng mặt hoa mắt

thach-quyet-minh-3-bai-thuoc-chuyen-tri-chong-mat-hoa-mat

thach-quyet-minh-3-bai-thuoc-chuyen-tri-chong-mat-hoa-mat

Thạch Quyết Minh luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!

Thông Tin Dược Liệu

thach-quyet-minh-3-bai-thuoc-chuyen-tri-chong-mat-hoa-mat

Tên tiếng Việt: Thạch quyết minh, cửu khổng, cửu khổng loa, ốc khổng, bào ngư.

Tên khoa học: Haliotis sp.

Thuộc họ: Haliotidae

1. Đặc điểm dược liệu

Bào ngư là một loại ốc xuất hiện với vỏ cứng như con sò. Tuy nhiên chúng thường dẹp hơn so với sò. Ở phần mép của vỏ bào ngư có rất nhiều lỗ nhỏ tạo thành hàng, có khoảng 7 – 13 lỗ (thường là có 9 lỗ). Những lỗ này là chỗ để cho không khí ra vào giúp cho con bàu ngư có thể thở. Trong trường hợp các lỗ trên vỏ bào ngư bị những sinh vật khác bám dính, chúng có thể chết vì ngạt.

Lớp vỏ ngoài của bào ngư có màu nâu sẫm, rất nhám. Phần trong của lớp vỏ tồn tại một lớp xà cừ lóng lánh. Chân của bào ngư là một khối thịt lớn gắn liền với phần thân và nằm xung quang mép vỏ. Trong trường hợp bào ngư muốn bò đi, khối thịt đó phải co giãn để giúp chân di chuyển.

Khi bào ngư bị bắt, khối thịt bên trong sẽ co rút vào đá. Chính vì thế mà những vùng bào ngư sống tuy luôn luôn có sóng lớn vỗ vào đá nhưng chúng vẫn sống một cách bình thường. Các loại rong rêu bám trên đá là thức ăn chính của các loại bào ngư.

2. Phân bố

Bào ngư thường xuất hiện và sinh sống ở ven biển hoặc trên những vùng hải đảo có rạn đá ngầm, độ mặn của nước biển phải cao. Chúng xuất hiện và sinh sống ở biển có độ nước sâu từ 2 – 12m. Khi còn nhỏ, bào ngư thường sống ở chỗ cạn. Khi lớn hơn, chúng sống ở những vùng nước có độ sâu cao hơn. Bên cạnh đó, đáy ở những nơi bào ngư sống phải có nhiều đá và sỏi. Ngoài ra, trên mặt của những tảng đá phải có phủ một lớp bùn mịn.

Ở miền Bắc của nước ta, bào ngư được khai thác nhiều ở các đảo Cô Tô, Bạch Long Vĩ, Cát Bà và chân núi đèo ngang. Đảo Cô Tô, Bạch Long Vĩ là những nơi khai thác bào ngư nhiều nhất. Tại Bạch Long Vĩ, khả năng khai thác bào ngư có thể lên đến 47 tấn.

Hiện nay, người ta còn tìm và bắt bào ngư sống tự nhiên. Tuy nhiên gần đây, để đảm bảo nguồn cung cấp, bào ngư đã được nhiều người nuôi.

Từ tháng 1 đến tháng 2 là mùa sinh đẻ của bào ngư ở miền Bắc nước ta. Từ tháng 7 đến tháng 10 là mùa bắt bào ngư. Đây là thời gian nước ấm thuận tiện cho việc bơi lặn. Ngoài ra từ tháng 7 đến tháng 10 cũng là lúc bào ngư béo nhất.

3. Bộ phận dùng

Vỏ bào ngư phơi khô (Thạch quyết minh)

4. Thu hoạch

Từ tháng 7 đến tháng 10 hàng năm

5. Chế biến

Sau khi bắt bào ngư về, loại bỏ rêu rong bám vào, rửa sạch đất cát. Sau đó mang bào ngư ngâm và rửa cùng với nước muối pha loãng. Cậy lấy phần vỏ và phơi khô để làm thuốc (Thạch quyết minh). Phần ruột bào ngư có thể tách ra riêng, mang đi nấu chín. Sau đó mang ruột phơi khô và bán riêng để làm ra những món ăn rất quý.

Có những nơi, sau khi bắt về, mang bào ngư rửa sạch và nấu chín. Móc lấy phần vỏ và phần ruột để riêng. Sau khi lấy vỏ, mang vỏ ngâm và rửa thật sạch cùng với nước muối, phơi khô.

Phương pháp cậy lấy vỏ bào ngư khi chúng còn tươi khó hơn phương pháp nấu chín rồi mới lấy phần vỏ và phần ruột. Tuy nhiên khi lấy tươi, phần vỏ sẽ có màu sáng óng ánh, phẩm chất của phần vỏ lúc này cũng sẽ tốt hơn.

Khi sử dụng bào ngư để làm vỏ thuốc, có những nơi người ta dùng sống. Rửa sạch vỏ, mang vỏ phơi khô, sau đó tán nhỏ. Ngoài ra cũng có những nơi người ta nung lên trước khi tán nhỏ để dùng.

6. Bảo quản

Để dược liệu Thạch quyết minh ở những nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh để dược liệu ở những nơi ẩm ướt.

Công dụng và Liều dùng

1. Thành phần hóa học

Bên trong vỏ bàu ngư chứa những chất vô cơ. Trong đó chủ yếu là canxi cácbonat, các chất hữu cơ và những loại muối canxi khác. Tuy nhiên sau khi nung, phần vỏ chỉ còn lại chất vô cơ.

Trong thịt bàu ngư có chứa:

2. Tính vị

Theo tài liệu cổ, vị thuốc Thạch quyết minh mang trong mình tính bình và vị mặn.

Tính bình, vị mặn (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Tính lạnh, vị mặn (theo Trung Dược Học).

Tính bình, vị mặn, không độc (theo Biệt Lục).

Tính lạnh (theo Lục Bản Thảo).

Tính mát (theo Nhật Hoa Ngữ Bản Thảo).

3. Qui kinh

Qui vào hai kinh Can và Phế.

Qui vào kinh Can, Thận (theo Trung Dược Đại Từ Điển).

Qui vào kinh can (theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

Qui vào kinh túc quyết âm, kinh thiếu âm (theo Bảo Thảo Hông Huyền)

4. Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Thạch quyết minh có tác dụng an thần, thường dược sử dụng trong điều trị triệu chứng mất ngủ có tác dụng nhất định.

Vị thuốc Thạch quyết minh khi được nung lên có tác dụng giảm đau, cầm máu, giảm chua và có tác dụng thu liễm.

Theo Y học cổ truyền

Thạch quyết minh có tính bình, vị mặn, qui vào hai kinh can và phế. Nhờ đặc tính này, dược liệu có tác dụng thanh can minh mục, bình can tiềm dương. Được sử dụng trong những trường hợp can phong nội động gây đau đầu, chóng mặt, can dương vượng, viêm kết mạc cấp tính, đau mắt đỏ, giảm thị lực do viêm thị thần kinh.

5. Chủ trị

Theo Biệt Lục

Theo Hải Dược Bảo Thảo

Theo Cương Mục

Theo Bản Thảo Tòng Tân

Theo Bản Thảo Cầu Nguyên

Theo Sổ tay Trung Thảo Dược Sơn Đông

6. Liều lượng và cách dùng

Dùng 3 – 6 gram/ngày trong trường hợp sử dụng vị thuốc Thạch quyết minh ở dạng bột.

Dùng từ 15 – 30 gram/ngày khi sử dụng vị thuốc Thạch quyết minh dưới dạng thuốc sắc.

Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu

thach-quyet-minh-3-bai-thuoc-chuyen-tri-chong-mat-hoa-mat

1. Bài thuốc từ dược liệu điều trị đau mắt ra nắng bị chói

Dùng 4 gram Thạch quyết minh, 4 gram cam thảo, 4 gram cúc hoa. Mang tất cả vị thuốc rửa sạch. Cho các vị thuốc vào nồi cùng với 200ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cùng với lửa nhỏ trong 15 phút hoặc cho đến khi lượng nước thuốc trong nồi chỉ còn lại 100ml. Để thuốc nguội và chắc lấy phần nước. Người bệnh uống 1 thang/ngày. Sử dụng thuốc liên tục trong 7 ngày sẽ nhận thấy bệnh tình thuyên giảm đáng kể. Hoặc cho các dược liệu vào ấm. Rót thêm nước sôi vào cùng, sau đó thực hiện hãm dược liệu trong 20 phút. Uống 2 ấm mỗi ngày. Rót nước và hãm thuốc nhiều lần để sử dụng thay cho nước uống hàng ngày.

2. Bài thuốc từ dược liệu điều trị can dương thịnh, chóng mặt hoa mắt

Dùng 16 gram Thạch quyết minh, 16 gram mẫu lệ, 16 gram sinh địa, 12 gram ngưu tất, 12 gram bạch thược, 12 gram nữ trinh tử, 8 gram cúc hoa. Sau khi rửa sạch, mang tất cả vị thuốc cho vào nồi. Rót thêm 800ml nước lọc vào cùng. Thực hiện sắc thuốc. Bạn nên sử dụng lửa nhỏ. Khi trong nồi chỉ còn lại 200ml nước thuốc. Để thuốc nguội bớt và chắc lấy phần nước. Uống thuốc ngay khi còn ấm. Người bệnh có thể chia thuốc thành 2 lần uống trong ngày. Mỗi ngày sử dụng 1 thang. Sau khi sử dụng thuốc liên tục trong 5 – 7 ngày, người bệnh sẽ nhận thấy bệnh tình thuyên giảm đáng kể.

3. Bài thuốc từ dược liệu điều trị mờ mắt, giảm thị lực, viêm thị thần kinh

Dùng 30 gram Thạch quyết minh, 90 gram thương truật, 80 gram gan lợn. Mang Thạch quyết minh nung, sau đó tán mịn. Mang thương truật gọt bỏ phần vỏ ngoài, rửa sạch, sấy khô và tán thành bột mịn. Trộn cả hai loại thuốc bột cùng với nhau. Cho bột thuốc vào bình thủy tinh có nắp đậy và bảo quản tại nơi khô ráo. Khi cần lấy 10 gram thuốc bột nhét vào giữa lá gan đã rửa sạch và đã loại bỏ phần mỡ. Đặt gan lợn chứa thuốc bột vào nồi chưng cách thủy. Bắt lửa nhỏ và thực hiện hầm cho đến khi chín. Tắt bếp. Uống hết nước và ăn hết lá gan khi còn ấm. Sử dụng từ 3 – 4 lần/tuần cho đến khi bệnh tình thuyên giảm.

4. Bài thuốc từ dược liệu điều trị tạng can tích nhiệt, sợ ánh sáng mặt trời, mắt trước bị đỏ sưng đau nhức, nước mắt rít khó mở mắt, lúc đầu một mắt không thấy, về sau hai mắt đều bị, đột nhiên sanh màng che mắt sưng

Dùng 1 lượng Thạch quyết minh cho vào chảo và sao vàng, nửa lượng thảo thuyết minh sao vàng, nửa lượng khương hoạt rửa sạch, nửa lượng sơn chi tử và 5 chỉ mộc tặc rửa sạch. Dùng thêm 1 phân đại hoàng đã nướng, 1 phân kinh giới rửa sạch, nửa chỉ thược dược rửa sạch, nửa chỉ thanh tương tử cho vào chảo sao vàng. Mang tất cả vị thuốc nghiền nhỏ. Trộn đều các loại thuốc bột và uống cùng với nước ấm.

Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh

Những người tỳ vị hư hàn hoặc những người không thuộc chứng bệnh thực nhiệt cấm dùng dược liệu Thạch quyết minh.

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng

Nguồn: tracuuduoclieu.vn

Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

 

 

 

Exit mobile version