A. Thông tin về Thạch xương bồ
Ngoài tên gọi trên, người dân còn hay gọi cây với các tên khác như: Xương bồ, Cửu tiết xương bồ, thủy xương bồ. Đây là một trong những loài cây có tiềm năng sử dụng trong Y học do công dụng chữa bệnh đa dụng.
Tên khoa học: Acorus gramineus Soland.
Họ: Ráy – Araceae.
1. Mô tả cây
- Cây cỏ, sống nhiều năm.
- Thân rễ phân nhánh, mọc bò ngang gồm nhiều đốt.
- Lá hình dải hẹp, có bẹ, mọc ốp vào nhau và xòe sang hai bên ở ngọn.
- Cụm hoa hình bông mọc ở đầu một cán dẹt, phủ bởi một lá bắc to và dài, nom như cụm hoa mọc trên lá.
- Quả mọng khi chín màu đỏ nhạt. Thân rễ và lá có mùi thơm đặc biệt.
2. Thành phần hoá học
Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam:
- Thạch xương bồ có chừng 0,5 – 0,8 tinh dầu, trong tinh dầu có chừng 86% asaron, một ít chất phenol và acid béo.
- Thủy xương bồ có 1,5 – 3,5% tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu cũng là asaron rồi đến asarylandehyt có glucozit đắng gọi là acorin và tanin.
Theo sách Chinese herbal medicine:
- Thành phần chủ yếu của Thạch xương bồ có Beta-asaron, asaron, caryophyllene, ahumulene, sekishone.
3. Tác dụng dược lý
- Thuốc sắc khử dầu đều có tác dụng an thần, tinh dầu có tác dụng gây ngủ. Thuốc sắc còn có tác dụng chống co giật.
- Dầu bay hơi của Thạch xương bồ làm giảm vận động của chuột và làm giảm tác dụng kích thích của Ephedrin đối với hệ thần kinh trung ương. Thuốc sắc làm kéo dài tác dụng của thuốc barbiturate.
- Thuốc sắc và tinh dầu của thuốc đều có tác dụng làm giảm co thắt của cơ trơn dạ dày và ruột và làm tăng tiết đường tiêu hóa.
- Dịch chiết xuất nồng độ cao của thuốc có tác dụng ức chế nấm gây bệnh ngoài da.
- Độc tính: liều lượng lớn của thuốc gây co giật ở chuột và dẫn đến chết.
B. Vị thuốc Thạch xương bồ
1. Tính vị, công dụng
Tính vị: Thạch xương bồ có vị cay ôn. Được quy vào 3 kinh Tâm tỳ bàng quang
Công dụng: Thạch xương bồ có công dụng khai khiếu ninh thần, hóa thấp hòa vị.
Chủ trị: Các chứng thần khí hôn mê, hoảng loạn do đàm trọc bế tắc (đàm trọc mông tê), hay quên (kiện vong), ù tai, điếc tai (nhĩ minh, nhĩ lung), báng đầy do thấp (thấp trở bỉ mãn), lị, cấm khẩu.
2. Liều dùng
Khoảng từ 5 – 8g (Liều gấp đôi cho dạng tươi).
C. Bài thuốc có vị Thạch xương bồ
1. Chữa ho lâu ngày
Lá tươi thạch xương bồ, hạt chanh, hạt quất, mật gà đen, liều lượng như nhau, giã nhỏ, thêm ít đường hoặc mật, hấp cơm, uống mỗi ngày 4-6g.
2. Chữa cảm lạnh, cấm khẩu, loạn nhịp tim, chân tay nhức mỏi, đầy bụng, ỉa chảy
Thân rễ thạch xương bồ 8g sắc uống.
3. Chữa chứng kém ngủ, hồi hộp, đau đầu, chóng mặt, có cảm giác nóng bừng trong người, tiểu tiện ít:
- Thảo quyết minh (sao đen) 30%, Liên tâm(sao qua) 25%, Thạch xương bồ( thái nhỏ, sấy giòn) 20%, Mạch môn(bỏ lõi, sao khô) 25%.
- Tất cả đem tán thành bột mịn, luyện với đường làm viên 1,5g. Ngày uống 10-20 viên chia làm 2 lần sớm và tối. Trẻ em uống bằng nửa liều trên.
4. Chữa chứng phong thấp làm tay chân không duỗi được hoặc bị liệt:
Thạch xương bồ ngâm với nước vo gạo, rửa sạch( kỵ đồ sắt), dùng chày gỗ giã nát rồi đem ngâm với rượu uống, hoặc tán mịn làm thành viên, ngày uống 8g.
5. Chữa chứng ù tai:
Thạch xương bồ 10g, Cúc hoa 25g, Xa tiền thảo 25g. Sắc uống thay nước liên tục 7-8 ngày.
6. Chữa liệt mặt (Thừa kế LY Nguyễn Văn Thắng-P Phú Thạnh, TP Tuy Hòa):
Lá thạch xương bồ, Củ sả, Củ gừng, đều 8-10g, dùng tươi, rửa sạch, giã nát, hòa ½ chén nước tiểu trẻ con, khuấy đều, cho bệnh nhân uống.
7. Trị trẻ em trí lực phát triển kém:
Thạch xương bồ kết hợp với Nhân sâm, Viễn chí, Bổ cốt khí, Đậu khấu, sữa bột cacao, đường chế thành Bánh Dưỡng trí tăng lực trẻ em. Mỗi lần uống 10 – 15g, ngày 2 lần, 2 tuần là một liệu trình, thời gian điều trị 3 tháng. Đã trị 30 ca đều có cải thiện chức năng vỏ não, nâng cao tư duy và khả năng phân tích ( La Thiện Hoa và cộng sự. Kỷ yếu nghiên cứu Trung thành dược 1982,6:22).
8. Trị chứng hôn mê sốt cao do đàm mê tâm khiếu:
Xương bồ uất kim phương: Thạch xương bồ tươi 3g, Uất kim 5g, Sơn chi (sao) 6g, Liên kiều 10g, Cúc hoa 5g, Hoạt thạch 12g, Trúc diệp 10g, Đơn bì 6g, Ngưu bàng tử 10g, Trúc lịch 10g, Gừng tươi (giã lấy nước) 6 giọt, Ngọc xu đơn (bột thành phẩm) 1,5g hòa uống. Sắc nước uống, bằng xông bao tử nếu cần.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
- Âm hư, huyết hư kém, hoạt tinh, nhiều mồ hôi không nên dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.