Site icon Medplus.vn

Thăng Ma | Công Dụng Và Cách Dùng Dược Liệu

Từ lâu đời, Thăng ma đã được dùng trong Đông y để làm thuốc chữa nhiều loại bệnh. Tên Thăng ma bắt nguồn từ tính chất làm bốc lên trên (thăng) cùng với hình dáng ngọn và lá hơi giống cây gai (ma). Trên thị trường, vị thuốc Thăng ma được chế biến từ nhiều loại cây khác nhau. Vì vậy, khi mua và sử dụng cần chú ý để tránh nhầm lẫn. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu thăng ma hiện nay?  Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!

Thăng Ma | Công Dụng Và Cách Dùng Dược Liệu

1. Thông tin dược liệu

Tên thường gọi: Thăng ma.

Tên khoa học: Cimicifuga foetida L.

Họ:  Thuộc họ Ranunculaceae (họ Mao Lương).

Đặc điểm dược liệu

Cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 1 – 2m, thân có lông nhỏ.

Lá kép nhiều lần lông chim, mọc so le. Lá chét hình mác hoặc hình trứng, méo khía răng sâu và nhọn, lá chét tận cùng chia thành 3 thuỳ.

Cụm hoa mọc ở ngọn hoặc kẽ lá gần ngọn thân thành hình chùy phân nhánh rộng. Hoa lưỡng tính, màu trắng, đường kính 6 mm. Có 5 – 7 cánh hoa và lá đài xếp lợp hình trứng, một hoặc hai cánh trong xẻ sâu thành 2 thuỳ. Nhị nhiều, dài hơn lá đài; bầu có nhiều noãn.

Quả kép, dẹt, dài 12cm, trên mặt có lông, vòi nhuỵ tồn tại. Mỗi quả chứa 6 – 8 hạt.

Bộ phận dùng

Thân rễ cây được sử dụng để làm dược liệu.

Thu hái và chế biến

Thu hái: Thu hái vào mùa xuân và thu.

Chế biến: Sau khi đào rễ, đem cắt bỏ phần thân mềm, sau đó phơi hoặc sấy cho khô hoàn toàn. Đem thân rễ ngâm nước trong khoảng 1 giờ, sau đó bỏ vào nồi, đậy kín và ủ trong 1 đêm. Cuối cùng đem thái phiến, tẩm mật sao hoặc phơi khô.

Phân bố

Ở Việt Nam chưa phát hiện loài Thăng ma, tất cả Thăng ma đang sử dụng đều được nhập từ các tỉnh của Trung Quốc như Thanh Hải, Thiểm Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên.

2. Công dụng và tác dụng chính

Thành phần hóa học

Từ vị thuốc Thăng ma (Cimicifuga foetida L.), các nhà khoa học đã chiết được citimin (công thức hoá học: C20H34O7). Đây là một chất bột màu vàng nhạt, có vị đắng, tan được trong cồn etylic, cồn metylic, aceton, clorofoc; không tan trong ether, nước, benzen và ether dầu hoả, nhiệt độ nóng chảy 169°C và đến 175°C thì bị phân huỷ.

Thân rễ Thăng ma chủ yếu chứa các triterpen với hàm lượng khoảng 4,3%. Các triterpen đã được phân lập và xác định bao gồm: Cimigenol 3-O-β-D-xylopyranosid, acid isoferulic và dahurinol.

Ngoài ra, còn có các chất: Acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid, shengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid và 24-O-acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid.

Tính vị

Vị hơi đắng, khí bình (theo Y Học Khải Nguyên).

Vị ngọt, đắng, cay và khí thăng (theo Dược Tính Luận).

Vị đắng, tính hơi hàn và không độc (theo Biệt Lục).

Vị hơi đắng, tính hơi hàn (theo Thang Dịch Bản Thảo).

Quy kinh

Qui vào kinh túc Thái âm Tỳ và Dương minh Vị (theo Y Học Khải Nguyên).

Qui vào kinh Vị, Phế (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Qui vào kinh thủ Thái âm Phế và Dương minh Đại trường (theo Thang Dịch Bản Thảo).

Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại

Theo y học cổ truyền

Cách dùng và liều dùng

Sử dụng thăng ma ở dạng thuốc sắc, ngậm trực tiếp, tán bột,… tùy vào bài thuốc. Mỗi ngày dùng từ 4 – 8g.

3. Bài thuốc chữa bệnh

Trị cảm sốt, ban, sởi, hoặc ban sởi không mọc, gây biến chứng

Thăng ma và Cát căn, mỗi vị 6g; Kim ngân hoa, Bông trang, Kinh giới, mỗi vị 10g; Cam thảo dây, Liên kiều (hoặc Đơn kim), mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Trị sởi

Thăng ma 8g; Đậu sị và Phù bình, mỗi vị 12g; Cát căn, Liên kiều, Ngưu bàng tử, mỗi vị 8g; xác Ve sầu 4 g. Sắc uống ngày một thang.

Trị quai bị

Thăng ma, Cát cánh, Hoàng cầm, Liên kiều, Thiên hoa phấn, mỗi vị 8g; Sài hồ, Cam thảo, mỗi vị 4g; Cát căn, Ngưu bàng, mỗi vị 12g; Thạch cao 1 g. Sắc uống ngày một thang.

Trị viêm amidan mạn tính

Thăng ma 6g, Cát cánh 4g; Xạ can 8g; Sa sâm, Mạch môn, Tang bạch bì, Ngưu tất, mỗi vị 12g; Huyền sâm 16g. Sắc uống ngày một thang.

Trị viêm tai giữa mạn tính

Thăng ma, Hoàng bá, Đương quy, Hoàng liên, mỗi vị 8g; Trần bì 6g; Cam thảo 4g; Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Phục linh, Sài hồ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Trị viêm gan do virus cấp tính

Thăng ma, Đan sâm, Huyền sâm, Hoàng liên, Thạch hộc, mỗi vị 12g; Chi tử, Sừng trâu, Đan bì, mỗi vị 16g; Sinh địa 24g; Nhân trần 40g. Sắc uống ngày một thang.

Trị táo bón ở phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, người già

Thăng ma, Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sài hồ, mỗi vị 12g; Bá tử nhân, Đương quy, Nhục thung dung, Vừng đen, mỗi vị 8g; Cam thảo, Trần bì, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

Trị rong kinh

Thăng ma, Bạch truật, Hoàng kỳ, mỗi vị 8g; Cam thảo 4g; Đảng sâm 12g. Sắc uống ngày một lần.

Trị rong huyết

Thăng ma 8g; Cam thảo 4g; Đảng sâm, Huyết dụ, mỗi vị 6g; Bạch truật, Hoàng kỳ, Mẫu lệ, Ô tặc cốt, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Trị sa tử cung

Thăng ma, Bạch truật, Hoài sơn, Hoàng kỳ, Khiếm thực, Sài hồ, Sơn thù, mỗi vị 12g; Cam thảo 4g; Trần bì 6g; Đương quy, Tang phiêu tiêu, mỗi vị 8g; Đảng sâm 16g. Sắc uống ngày một thang.

4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu

Trong quá trình điều trị bệnh bằng thăng ma cần lưu ý:

Thăng Ma | Công Dụng Và Cách Dùng Dược Liệu

5. Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!

Lưu ý:

  1. Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
  3. Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn

Nguồn: tracuuduoclieu.vn

Xem thêm bài viết:

Exit mobile version