Site icon Medplus.vn

Thanh Bì | Công Dụng Và Cách Dùng Dược Liệu

Thanh bì là vỏ quả non hoặc vỏ quả chưa chín, phơi hay sấy khô của cây Quýt. Cây Quýt trồng khắp nơi trên nước ta. Thanh bì có tác dụng sơ can, phá khí, tiêu tích, hoá trệ; chủ trị đau trướng ngực – sườn, sán khí, hạch vú, nhọt vú, thực tích đau bụng. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu thanh bì hiện nay?  Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!

Thanh Bì | Công Dụng Và Cách Dùng Dược Liệu

1. Thông tin dược liệu

Tên thường gọi: Thanh bì; Quất bì; Quất hồng; Vỏ quýt xanh

Tên khoa học: Citrus reticulata Blanco

Họ: Thuộc họ Cam (Rutaceae)

Đặc điểm dược liệu

Cây quýt là cây gỗ nhỏ, thân ít gai hoặc không có gai tùy vào giống. Lá màu xanh đậm, hình trái xoan, phiến lá dài, lá mọc so le, méo lá có răng cưa. Hoa đơn hoặc mọc theo chùm từ 3 – 6 hoa, cánh hoa màu trắng, đài hoa hình chén không có lông. Hoa mọc ở nách lá. Qủa hình cầu màu xanh khi còn sống và chuyển dần sang mùa vàng da cam và màu đỏ cam, vỏ dày, có hạt màu trắng trong phần thịt.

Bộ phận dùng

Vỏ quả vỏ quả chưa chín hoặc vỏ quả non đã phơi hay sấy khô của cây Quýt.

Có 2 loại Thanh bì: Cá thanh bì và Tứ hoa thanh bì.

Tứ hoa thanh bì: Vỏ quả được bổ thành 4 mảnh đến đáy gốc với hình dạng không giống nhau, phần lớn cong vào phía trong, hình bầu dục dài, vỏ mỏng, chiều dài miếng 4 – 6cm, dày 0,1 – 0,2cm. Màu lục đen hoặc màu lục xám ở mặt ngoài, có nhiều túi tiết, hơi ráp, màu trắng hoặc trắng vàng ở mặt trong, có các gân nâu vàng nhạt hoặc trắng ngà, ráp. Chất hơi cứng và dễ bị bẻ gãy, mặt cắt ở phần ngoài có 1 – 2 hàng túi tiết. Vị cay, đắng, mùi thơm ngát, vỏ màu lục đen, mặt trong trắng nhiều tinh dầu là tốt.

Cá thanh bì: Đường kính 0,5 – 2,0cm, gần hình cầu. Màu lục đen hay lục xám ở mặt ngoài, có nhiều túi tiết nhỏ và chìm, hơi ráp. Có vòi nhụy hơi nhô lên ở đỉnh quả và có vết sẹo tròn của cuống ở gốc quả. Mặt cắt màu nâu vàng nhạt hoặc màu trắng ngà, chất cứng, dày 1 – 2cm, ở phần ngoài có 1 – 2 hàng túi tiết. Vị đắng, cay, mùi thơm ngát.

Thu hái và chế biến

Thu hái: Thu hái những quả quýt còn xanh, thời điểm tốt nhất để thu hoạch là tháng 6 – 7 hàng năm.

Chế biến: Bóc lấy phần vỏ xanh, đem rửa sạch với nước để loại bỏ bụi bẩn, tạp chất và vi khuẩn. Sau đó thái thành từng đoạn nhỏ rồi đem phơi 2 – 3 ngày nắng hoặc sấy khô.

Phân bố

Cây quýt có nguồn gốc ở Trung Quốc và Ấn độ, trồng chủ yếu là lấy quả để ăn. Tại nước ta, cây quýt được trồng khác nhiều, rải rác ở các tỉnh, các tỉnh trồng nhiều nhất như Hưng Yên, Huế, Hà Tĩnh, Nghệ An, Tuyên Quang, Bắc Giang,…

2. Công dụng và tác dụng chính

Thành phần hóa học

Vỏ quả quýt còn tươi chứa 3% tinh dầu (khoảng 2000 – 2500 quả cho ra 1 L tinh dầu), nước và thành phần bốc hơi được 61,25%; vitamin A, B, hesperidin C50H60O27 và chừng 0,8% tro.

Tình dầu quýt là một chất lỏng màu vàng nhạt và có mùi thơm dễ chịu. Thành phần chủ yếu trong tinh dầu quýt là d.limonen, xitrala, các dexylic và andehyt nonylic, khoảng 1% metylanthranilatmetyl (do chất này nên tinh dầu mùi thơm đặc biệt và có huỳnh quang).

Trong nước quýt có đường 11,6%, vitamin C (25 – 40mg trong 100g), caroten, acid citric 25.

Có khoảng 0,5% tinh dầu trong lá quýt.

Tính vị

Quy kinh

Tác dụng dược lý

Theo y học hiện đại

Theo y học cổ truyền

Cách dùng và liều lượng

Dùng 6 – 9 g/ngày, dạng hoàn tán hoặc thuốc sắc. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.

3. Bài thuốc chữa bệnh

Chữa trướng thống

Thanh bì phối hợp với ngô thù du, hạt quýt, xuyên đông tử, ô dược, tiểu hồi hương.

Chữa lao tinh hoàn, viêm tinh hoàn mạn, viêm tuyến tiền liệt (Bài thuốc Thiên đài ô dược tán)

Ô dược, mộc hương, tiểu hồi hương, xuyên đông tử, cao lương khương, tân lang, thanh bì trong đó dùng thanh bì để phá khí bình can.

Chữa hoạt tinh kèm theo đau vùng bụng dưới, sợ lạnh

Xuyên đông tử sao 9 – 12g, hạt quýt sao 9g, thanh bì 6 – 9g, tiểu hồi hương sao 6 – 9g, ô dược 9g, ngô thù du 3 – 6g, hạt lệ chi 9g, bạch thược 12 – 15g, nhục quế 0,9 – 3g, tùy chứng gia giảm.

Chữa sưng vú, đau sườn, tức ngực, đau bụng, nấc

Bột thanh bì: Thanh bì nghiền thành bột, mỗi lần uống 2g, ngày uống 2 lần.

Chữa đau từng cơn vùng thượng vị, đau lan ra 2 mạng sườn, xuyên ra sau lưng, ợ chua, ợ hơi, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi hơi vàng mỏng hoặc trắng, mạch huyền, bụng đầy trướng, ấn thấy đau (Sài hồ sơ can thang)

Hương phụ 8g, thanh bì 8g, chỉ xác 12g, bạch thược 12g, sài hồ 12g, cam thảo 6g, xuyên khung 8g.

Chữa ngực sườn đầy tức, mạng sườn phải đau, ăn kém, miệng đắng, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền, người mệt, đại tiện nát

Sirô nhuận gan: Chè vằng 12g, chi tử 12g, nhân trần 12g, lá mua 12g, vỏ núc nác (rụt) 12g, thanh bì 8g, rau má 12g, lá bồ cu vẽ 12g, vỏ đại 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa viêm gan mạn do virus

Rau má 12g, mướp đắng 12g, thanh bì 8g, chỉ thực 8g, uất kim 8g, hậu phác 8g, ý dĩ 16g, hoài sơn 16g, biển đậu 12g, đinh lăng 16g.

Chữa khí trệ huyết ứ nhiều gây đau trước hoặc lúc mới hành kinh, kinh ít, ra huyết cục, màu tím đen, bụng dưới đau như gò, ấn vào có cục, khi kinh ra thì đỡ đau (Huyết phủ trục ứ thang)

Xuyên khung 8g, quy 8g, xích thược 8g, đào nhân 8g, hồng hoa 8g, ngưu tất 12g, huyền hồ 8g, hương phụ 8g, thanh bì 8g, chỉ xác 8g, mộc hương 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị bụng đau trướng đầy, tiêu hoá không tốt, thức ăn không tiêu

Thanh bì 12g, sơn tra 12g, thần khúc 12g, mầm mạch 16g, thảo quả 8g. Sắc uống.

Chữa đau nhiều vùng thượng vị, đau rát, cự án, ợ chua, miệng khô, đắng miệng, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác do hỏa uất, rêu lưỡi vàng

Thanh bì 8g, chi tử 8g, trần bì 6g, bối mẫu 8g, trạch tả 8g, bạch thược 12g, đan bì 8g, hoàng liên 8g, ngô thù 4g.

4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu

Trong quá trình điều trị bệnh bằng thanh bì cần lưu ý:

Thanh Bì | Công Dụng Và Cách Dùng Dược Liệu

5. Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!

Lưu ý:

  1. Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
  3. Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn

Nguồn: tracuuduoclieu.vn

Xem thêm bài viết:

Exit mobile version