A. Thông tin về Thanh thất
Người ta hay gọi Thanh thất với nhiều cái tên khác nhau như Càng cua thơm, Thanh thất, Xú xuân, Hom thơm (tiếng Thái), Cam tòng hương. Vốn được khai thác như một loài cây cho gỗ tốt, nay thanh thất còn cung cấp lá trong việc đóng vai trò làm nguyên liệu làm thuốc chữa kiết lỵ rất hiệu quả.
Tên khoa học: Ailanthus triphysa (Dennst.) Alston
Tên đồng nghĩa: Adenanthera triphysa Dennst.
Họ thực vật: Simarubaceae (Thanh thất).
1. Mô tả cây
- Thanh thất là một loài cây cây gỗ lớn. Lá kép lông chim lẻ, kích thước lớn, dài 0,6 – 1 m thường tập trung ở gần ngọn cành, đứng dưới nhìn lên trông như những tán nhỏ có hình như mạng nhện.
- Lá chét lệch, hơi cong lưỡi liềm, lá già trước khi rụng có đỏ tiết.
- Hoa mọc thành xim đơn, xếp thành chùy ở kẽ lá, dài 20-25cm. Quả có cánh dài 7-8cm, rộng 18mm, mang một hạt ở giữa quả.
- Hạt tròn và dẹt. Thoạt nhìn vào quả, ta có thể nhầm với quả của một chi Dalbergia họ cánh bướm.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố: Cây mọc hoang dại trong những rừng các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Trước đây người ta trồng ngay gần Hà Nội để lấy lá nhuộm đen satanh. Thanh thất còn được thấy có mọc ở Ấn Độ.
Thu hái, chế biến: Chủ yếu cây được khai thác như một loại cây gỗ tốt. Để làm thuốc, ta có thể dùng vỏ và lá phơi hay sấy khô.
3. Thành phần hoá học
Theo các nghiên cứu, người ta thấy rằng trong vỏ thân mùi thơm, vị rất đắng. Có một chất giống như nhựa màu đỏ, nhưng không tan trong rượu, trong ether và trong nước.
Khi khía vỏ, người ta được một thứ nhựa màu đỏ nâu, hay xám dẻo, mùi thơm, tại Ấn Độ người ta gọi là matipaula. Vì khi đốt tỏa ra mùi thơm dễ chịu, do đó Ấn Độ xem nhựa này là một chất thơm quý và đắt.
B. Công dụng và liều dùng
1. Tính vị và tác dụng
Tính vị: Thanh thất có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, không độc.
Tác dụng: Thanh nhiệt lợi thấp, thu liễm chỉ lỵ, sát trùng.
2. Công dụng, chỉ định và phối hợp
- Vỏ dùng chữa bệnh lỵ, bạch đới. Ở Ấn Độ, nhựa dùng để trị lỵ; dịch vỏ tươi dùng trị lỵ. Thường dùng 30g phối hợp với sữa sủi bọt 30g.
- Nhân dân ta còn sử dụng vỏ và lá cây sắc uống để chữa sốt, hoặc cho sản phụ uống để bổ máu, tiêu cơm. Đồng thời có thể dùng ngâm rượu uống làm thuốc bổ.
- Quả cây được sử dụng sắc uống chữa ho và điều kinh.
C. Đơn thuốc có vị Thanh thất
1. Chữa lỵ ra máu, đau bụng chói hay đại tiện ra máu
Lấy vỏ (thân hoặc rễ) Thanh thất phơi khô, tán nhỏ, uống mỗi lần 6 – 12g.
2. Chữa bạch đới
Lấy vỏ cây Thanh thất tán bột với Hoạt thạch, lượng bằng nhau, uống từ 10 – 20g, chia làm 2 – 3 lần trong ngày.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.