Site icon Medplus.vn

Thảo Quả – Từ gia vị phổ biến đến vị thuốc đa năng trong Đông Y

1 thao qua2 - Medplus

Thảo Quả luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!

Thông Tin Dược Liệu

Tên tiếng Việt: Thảo quả, Mác hầu (Tày), Đò ho, Thảo đậu khấu

Tên khoa học: Amomum tsao-ko Crév. et Lem.

Tên đồng nghĩa: Amomum aromaticum Roxb.

Họ: Zingiberaceae (Gừng)

1. Đặc điểm dược liệu

2. Phân bố

Thảo quả thường mọc hoang ở Ấn Độ, miền nam Trung Quốc, Campuchia, Nepan, miền bắc Việt Nam,… Tại nước ta, Thảo quả được tìm thấy ở khu vực Tây Bắc, Hoàng Liên Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu,…

3. Bộ phận dùng làm thuốc

Quả.

4. Thu hái

Thu hái lúc quả chưa chín, mang về phơi khô hoặc sấy trên lửa nhỏ để khô. Thời gian sấy khô khoảng 3 – 4 ngày. Thảo quả khô sẽ chuyển sang màu nâu xám nhạt, vỏ quả có nhiều nếp nhăn dọc theo và thường phủ một lớp phần trắng bên ngoài vỏ.

5. Bào chế dược liệu

6. Bảo quản dược liệu

Bảo quản ở nơi thoáng mát, nhiệt độ vừa phải, tránh độ ẩm không khí cao.

Không được bóc vỏ khi không có nhu cầu sử dụng. Bóc vỏ quả sẽ làm mất hương thơm của quả.

Công dụng và Liều dùng

1. Thành phần hoá học

2. Tính vị

Theo y học cổ truyền, Thảo quả có vị cay, không độc, tính ôn thường được dùng để làm ấm bụng, giúp ăn ngon miệng.

Thảo quả vị cay, tính ôn, không độc (theo Sách Âm thiện chính yếu).

Thảo quả vị cay nhiệt (Sách Bản thảo tùng tân).

3. Quy kinh

Thảo quả quy vào kinh Vị và Tỳ.

4. Tác dụng dược lý

Theo y học cổ truyền, Thảo quả thường được sử dụng để:

5. Cách dùng – Liều lượng

Quả và hạt Thảo quả được dùng để làm thuốc. Thảo quả có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các loại dược liệu khác để tăng hiệu quả điều trị.

Liều dùng khuyến cáo khoảng 3 – 6 g mỗi ngày. Tuy nhiên, liều lượng phụ thuộc vào bài thuốc và tình trạng bệnh lý của người bệnh. Do đó, trao đổi với thầy thuốc để có liều lượng sử dụng an toàn.

Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu

1. Điều trị sốt rét

Bài thuốc thứ nhất: Thảo quả 8 g, sinh khương, phụ tử chế mỗi vị 12g, đại táo 3 quả. Mang sắc thành thuốc uống trong ngày.

Bài thuốc thứ hai: Thảo quả, hậu phác, thanh bì, hạt cau, trần bì, mỗi vị 12g, cam thảo 4g. Cho vào nồi nửa phần nước và nửa phần rượu (rượu 20 độ) sắc cùng các vị thuốc trên, dùng uống trong ngày. Bài thuốc này thiên về chữa sốt rét nhiều đờm ướt, lỏng.

Bài thuốc thứ ba: Thảo quả, thường sơn, hạt cau mỗi vị 6g, sắc thành thuốc uống trong ngày.

Bài thuốc thứ tư: Thảo quả nhân 20g mang đi nghiền nát thành bột, sau đó lại cuộn vào tấm vải mỏng. Trước khi lên cơn sốt rét một giờ, nhét cuộn bột thảo quả vào một bên mũi.

Bài thuốc thứ năm: Thảo quả, hạt cau, thường sơn, bối mấu, dưng tươi, đại táo mỗi vị 12g, chi mẫu 8g sắc lấy nước uống trong ngày.

Bài thuốc thứ sáu: Thảo quả, kha tử mỗi loại 10g, đại táo 12g, sinh hương 7 miếng sắc cùng với 600 ml nước cho đến khi còn 200 ml là được. Dùng uống nhiều lần trong ngày. Bài thuốc này thiên về chữa sốt rét đờm đặc, nóng.

2. Điều trị suy nhược cơ thể, khó tiêu, chán ăn

Làm sạch một con gà trống khoảng 1 kg, chặt thành miếng vừa ăn. Lại dùng Thảo quả, gừng mỗi vị 6g, trần bì, hồ tiêu mỗi vị 3g cho vào túi vải nhỏ, thắt chặt và cho vào nồi nước nấu gà, thêm gia vị, hầm nhừ.

Ăn 2 – 3 lần trong ngày. Mỗi tuần ăn 2 – 3 lần.

3. Điều trị đại tiện ra máu, xích bại lỵ

Dùng Thảo quả, chỉ xác, địa du, cam thảo mỗi vị phân lượng bằng nhau mang tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 6g hòa nước nước gừng. Mỗi ngày uống 2 lần.

4. Điều trị đau dạ dày

Bài thuốc thứ nhất: Thảo quả (nướng chín) 6g, hậu pháp, hoặc hương, sinh khương, đại táo mỗi vị 12g, thanh bì, thần khúc, bán hạ khúc mỗi vị 8g, cam thảo, đinh hương mỗi vị 4g sắc lấy nước dùng uống trong ngày.

Bài thuốc thứ hai: Thảo quả (đã nướng) 6g, hoắc hương, hậu phác, sinh khương mỗi vị 10g, bán hạ, thần khúc, cao lương khương mỗi vị 6g, sắc lấy nước uống trong ngày. Mỗi ngày uống một thang thuốc, liên tục trong 3 – 5 ngày.

Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh

Bệnh nhân mắc chứng âm huyết hư không nên dùng Thảo quả.

Người bệnh cần dùng một lượng lớn Thảo quả hoặc dùng trong thời gian dài vui lòng trao đổi với thầy thuốc.

Phụ nữ có thai và đang cho con bú không nên dùng Thảo quả.

Bệnh nhân sỏi thận, sỏi mật không nên dùng.

Một số tác dụng phụ khi dùng có thể bao gồm phát ban, khó thở, đau tức ngực,…

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng

Nguồn: tracuuduoclieu.vn

Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

 

Exit mobile version