Thuốc Alorax là gì?
Thuốc Alorax là thuốc OTC dùng để điều trị viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, mày đay mạn tính và rối loạn dị ứng ở da, viêm da dị ứng.
Tên biệt dược
Alorax
Dạng trình bày
Thuốc Alorax được bào chế dưới dạng viên nén dài.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên
Phân loại
Thuốc Alorax thuộc nhóm không kê đơn – OTC.
Số đăng ký
VD-19115-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc Alorax có thời hạn sử dụng trong 36 tháng kể từ ngày sản xuất .
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty cổ phần Pymepharco – Việt Nam.
Tiêu chuẩn
USP34
Thành phần của thuốc Alorax
_ Mỗi viên Alorax có chứa thành phần chính là:
- Hoạt chất: Loratadin……………………………………. 10mg
- Tá dược: Microcrystallin cellulose, lactose anhydrous, dibasic calci phosphat, quinolin yellow lake, croscarmellose natri và magnesi stearat, propylparaben, mùi peppermint, ethanol 96%, nước tinh khiết).
Công dụng của Alorax trong việc điều trị bệnh
Thuốc Alorax có tác dụng điều trị :
- Viêm mũi dị ứng: hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi kinh niên.
- Viêm kết mạc dị ứng: ngứa và nóng mắt.
- Mày đay mạn tính và rối loạn dị ứng ở da, viêm da dị ứng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Alorax
Cách sử dụng
Alorax có thể được sử dụng thông qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi đều có thể sử dụng.
Liều dùng
Liều dùng thuốc Alorax:
– Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: 1 viên x 1 lần/ngày.
– Trẻ em 2- 5 tuổi: 1⁄2 viên x 1 lần/ngày.
– Bệnh nhân suy gan: 1⁄2 viên x 1 lần/ngày, hay 1 viên cách 2 ngày 1 lần.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Alorax
Chống chỉ định
– Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
– Trẻ em dưới 2 tuổi.
Tác dụng phụ
Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ ngoài ý muốn như mệt mỏi, nhức đầu, khô miệng, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, viêm dạ dày và các triệu chứng dị ứng như phát ban.
Xử lý khi quá liều
– Biểu hiện khi quá liều:
- Ở người lớn, khi uống quá liều viên nén loratadin (40 – 180 mg), có những biểu hiện:
Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. - Ở trẻ em, có biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực, khi uống siro quá liều (vượt 10 mg).
– Cách xử lý:
- Điều trị quá liều loratadin thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết.
Trường hợp quá liều loratadin cấp, gây nôn bằng siro ipeca để tháo sạch dạ dày ngay. Dùng than hoạt sau khi gây nôn có thể giúp ích để ngăn ngừa hấp thu loratadin. - Nếu gây nôn không kết quả hoặc chống chỉ định (thí dụ người bệnh bị ngất, co giật, hoặc thiếu phản xạ nôn), có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0,9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa
hít phải dịch dạ dày.
Cách xử lý khi quên liều
Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi uống lại liều đã quên.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Alorax được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C khi chưa mở. Tránh ánh sáng trực tiếp
Thời gian bảo quản
Thuốc Alorax có thời hạn sử dụng trong 36 tháng.
Khi thấy viên thuốc bị ẩm mốc, chuyển màu, nhãn thuốc in số lô SX, HD mờ…hay có các biểu hiện nghi ngờ khác phải đem thuốc tới hỏi lại nơi bán hoặc nơi sản xuất theo địa chỉ trong đơn.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Alorax
Thuốc được bán tại các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Alorax vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin
Tương tác Thuốc Alorax với thuốc khác
Dùng đồng thời loratadin với ketoconazol, erythromycin hoặc cimetidin sẽ làm tăng nồng độ loratadin trong huyết tương nhưng không có sự thay đổi đáng kể về lâm sàng và sinh hóa (kể cả điện tâm đồ).
Thận trọng
– Ở thời kỳ mang thai: Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng loratadin trong thai kỳ. Do đó chỉ dùng loratadin trong thai kỳ khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
– Ở thời kỳ cho con bú: Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Nếu cần sử dụng loratadin ở người cho con bú, chỉ dùng loratadin với liều thấp và trong thời gian ngắn.