Thuốc Aluphagel là gì?
Thuốc Aluphagel thuộc nhóm thuốc tiêu hóa, đường ruột, có công dụng phòng ngừa và điều trị các bệnh liên quan đến dạ dày.
Tên biệt dược
Aluphagel
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng hỗn dịch uống.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói dưới dạng hộp 20 gói nhôm x 20g.
Phân loại
Thuốc Aluphagel thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
VD-19494-13
Thời hạn sử dụng
Sử dụng thuốc trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần dược phẩm TV. Pharm – VIỆT NAM
Thành phần thuốc
Thành phần chính: Nhôm Phosphat gel 20% – 12,38g.
Tá dược: Nipazin, Nipazol, Pectin, Agar, Calcium Sulfate 2H20, Sorbitol, Tinh dầu cam vừa đủ 20g.
Công dụng của thuốc Aluphagel trong việc điều trị bệnh
Thuốc Aluphagel có công dụng:
– Viêm thực quản, viêm dạ dày cấp và mạn tính.
– Loét dạ dày – tá tràng. Các hội chứng thừa acid như rát bỏng, ợ chua, cảm giác khó tiêu.
– Biến chứng của thoát vị cơ hoành, viêm đại tràng (bệnh Crohn).
– Ngộ độc các chất Acide, kiềm hay các chất ăn mòn gây xuất huyết.
– Các rối loạn của dạ dày do thuốc, do sai chế độ ăn hoặc sau khi dùng quá nhiều Nicotin, Cafe, kẹo, hoặc thức ăn có quá nhiều gia vị.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Aluphagel
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường uống. Uống giữa các bữa ăn hoặc khi xuất hiện cơn đau. Có thể dùng nguyên chất hoặc pha với ít nước.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Aluphagel dành cho người lớn.
Liều dùng thuốc
– Uống mỗi lần 1 – 2 gói, ngày uống 2 – 3 lần. Không nên dùng quá 6 gói/ ngày.
– Những người bị viêm dạ dày, viêm thực quản, khó tiêu: Uống trước khi ăn.
– Điều trị rối loạn dạ dày: Uống buổi sáng lúc đói hay tối trước khi ngủ.
– Điều trị loét dạ dày – tá tràng: Uống 1- 2 giờ sau bữa ăn hay ngay khi có cơn đau.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Aluphagel
Chống chỉ định
Aluphagel chống chỉ định trong những trường hợp:
– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Người có bệnh thận nặng.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thường thấy khi sử dụng thuốc Aluphagel là táo bón, nhất là ở những bệnh nhân ốm nằm liệt giường, bệnh nhân cao tuổi. Nên uống nhiều nước trong những trường hợp này.
*Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.*
Xử lý khi quá liều thuốc Aluphagel
Chưa thấy có báo cáo về việc quá liều khi sử dụng thuốc.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Aluphagel
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Aluphagel
Có thể tìm mua thuốc Aluphagel tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán
Nội dung tham khảo
Dược lực học
Nhôm Phosphat là thuốc kháng Acid dịch dạ dày dưới dạng gel. Nhôm Phosphat có tác dụng làm giảm Acid dịch vị nhưng không gây trung hòa, làm liền nhanh ổ viêm và loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại tác động bên ngoài.
Dược động học
– Bình thường Aluminium Phosphat không được hấp thu vào cơ thể và không ảnh hưởng đến cân bằng Acid – kiềm của cơ thể. Aluminium Phosphat hòa tan chậm trong dạ dày và phản ứng với Acid Hydrocloric để tạo thành Nhôm Clorid và nước. Ngoài việc tạo Nhôm Clorid, Nhôm Phosphat còn tạo Acid Phosphoric.
– Hấp thu: Khoảng 17 – 30% lượng Nhôm Clorid tạo thành được hấp thu và nhanh chóng được đào thải qua thận. đối với người có chức năng thận bình thường.
– Thải trừ: Aluminium Phosphat không được hấp thu sẽ đào thải qua phân.
Thận trọng
– Tránh điều trị liều cao lâu dài ở người bệnh suy thận.
– Nếu các triệu chứng không mất đi sau 7 ngày.
– Người bệnh đang có kèm theo sốt hoặc nôn ói.
– Người bệnh đang ăn kiêng Kali phải tính lượng Kali trong Aluphagel khi tính toán lượng kali sử dụng mỗi ngày
Đối với phụ nữ đang mang thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai: Aluphagel được coi là an toàn cho phụ nữ có thai, cần tránh dùng lâu dài liều cao
Phụ nữ cho con bú: Mặc dù một lượng nhỏ nhôm được thải trừ qua sữa nhưng nồng độ không đủ gây tác hại đến trẻ bú mẹ. Cẩn thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.