Thuốc Amapirid 4mg là gì?
Thuốc Amapirid 4mg là thuốc ETC – Thuốc kê đơn theo chỉ định toa thuốc của bác sĩ dùng cho các bệnh nhân không kiểm soát được Glucose huyết bằng chế độ ăn, tập thể dục, và giảm cân trong quá trình điều trị đái tháo đường không phụ thuộc Insulin (đái tháo đường type 2).
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Amapirid 4mg.
Dạng trình bày
Amapirid 4mg được bào chế dưới dạng viên nén.
Quy cách đóng gói
Bệnh nhân có thể mua thuốc Amapirid 4mg ở dạng hộp 3 vỉ, và mỗi vỉ gồm 10 viên.
Phân loại
Thuốc Amapirid 4mg thuộc nhóm thuốc ETC – Thuốc sử dụng theo toa chỉ định của bác sĩ.
Số đăng ký
VD-18859-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc Amapirid 4mg có thời hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Amapirid 4mg được sản xuất tại Công ty TNHH MTV Dược phẩm và Sinh học y tế
Địa chỉ: Lô III – 18, đường số 13, Khu công nghiệp Tân Bình, Quận Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Amapirid 4mg
Thành phần chính của thuốc Amapirid 4mg là Glimepirid – 4mg.
Ngoài ra, còn có các tá dược khác như: Lactose, Tinh bột sắn, Màu Indigo Carmin Lake, Bột Talc, Polyvinyl Pyrolidon, Magnesi Stearat, Nước RO,.. cho vừa đủ 1 viên.
Công dụng của Amapirid 4mg trong điều trị bệnh
Thành phần Glimepirid trong thuốc Amapirid 4mg có tác dụng điều trị chứng đái tháo đường không phụ thuộc Insulin (đái tháo đường type 2) ở các bệnh nhân không kiểm soát được Glucose huyết bằng chế độ ăn, tập thể dục và giảm cân. Hơn thế nữa, Glimepirid còn có thể dùng phối hợp với Metformin hoặc Glitazon, hoặc với Insulin.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Amapirid 4mg
Cách sử dụng
Bệnh nhân uống thuốc trực tiếp.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Amapirid 4mg được dùng để điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc Insulin (đái tháo đường type 2). Và các bệnh nhân này không kiểm soát được Glucose huyết bằng chế độ ăn uống, tập thể dục, hay giảm cân. Tuy nhiên, cả bác sĩ và bệnh nhân cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Vì thuốc Amapirid 4mg là thuốc kê đơn ETC nên bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ theo toa chỉ định của bác sĩ.
- Liều khởi đầu:
Khởi đầu, bệnh nhân sẽ uống 1mg thuốc mỗi ngày. Sau mỗi 1 đến 2 tuần, nếu bệnh nhân vẫn chưa kiểm soát được Glucose huyết thì sẽ tăng thêm 1mg/ ngày.
Bệnh nhân tiếp tục tăng liều lượng uống cho đến khi kiểm soát được Glucose huyết. Tuy nhiên, chỉ được uống tối đa 8mg mỗi ngày.
- Liều thường dùng
Thông thường, mỗi ngày bệnh nhân chỉ cần dùng 1 đến 4mg thuốc. Hiếm khi uống 6 đến 8mg trong một ngày.
- Liều cao
Bệnh nhân cần chú ý là liều cao hơn 4mg mỗi ngày chỉ có kết quả tốt hơn ở một số trường hợp đặc biệt.
Tất cả bệnh nhân sử dụng thuốc Amapirid 4mg đều uống thuốc một lần mỗi ngày.
Bệnh nhân có thể uống thuốc trước và ngay trong bữa ăn sáng hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Lưu ý là cần ăn thật no sau khi uống thuốc.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Amapirid 4mg
Chống chỉ định
Amapirid 4mng là thuốc chỉ được dùng theo đơn của bác sĩ nên khuyến cáo không dùng cho:
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc, hoặc người từng bị dị ứng, mẫn cảm với Sulfonamid.
- Bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc Insulin (đái tháo đường type 1).
- Bệnh nhân tiền hôn mê hay hôn mê do đái tháo đường. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường và những trường hợp cấp tính. Các trường hợp này cần sử dụng Insulin.
- Bệnh nhân nhiễm Acid-Ceton do đái tháo đường.
- Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.
- Phụ nữ có thai. Trong trường hợp bệnh nhân đang trong quá trình điều trị mà có thai, thì cần phải báo ngay cho bác sĩ để chuyển sang dùng Insulin và phải điều chỉnh liều Insulin để giữ Glucose huyết luôn
ở mức gần bình thường. - Phụ nữ cho con bú. Trong trường hợp bệnh nhân đang trong quá trình điều trị mà phải cho con bú, bắt buộc phải dùng Insulin để thay thế. Còn nếu bắt buộc phải dùng Glimepirid thì bệnh nhân phải ngừng cho con bú.
Tác dụng phụ
Bệnh nhân sử dụng thuốc Amapirid 4mg có thể có một số tác dụng phụ như sau:
- Tụt Glucose huyết.
- Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy, khi bắt đầu dùng thuốc thường có rối loạn thị giác tạm thời, do sự thay đổi về mức Glucose huyết
- Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẩn đỏ, mày đay, ngứa.
- Tăng enzyme gan, vàng da, suy giảm chức năng gan, giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tan huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, viêm mạch máu dị ứng, mẫn cảm với ánh sáng.
Triệu chứng quá liều
Một số triệu chứng quá liều có thể gặp, đó là:
- Tụt Glucose huyết
- Nhức đầu, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, tim đập nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác.
- Hôn mê. Bệnh nhân hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm.
- Đặc biệt, bệnh cảnh lâm sàng của cơn tụt Glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ.
- Lưu ý là có thể tới 24 giờ sau khi uống, các triệu chứng mới xuất hiện ở bệnh nhân.
Xử lý khi quá liều
Nếu bệnh nhân sử dụng quá liều thuốc, có 2 trường hợp xử lý, đó là:
- Trường hợp nhẹ: cho bệnh nhân uống Glucose hoặc đường trắng 20 – 30 g hòa vào 1 cốc nước và theo dõi Glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút cho uống 1 lần, cho đến khi Glucose huyết trở về giới hạn bình thường.
- Trường hợp nặng: người bệnh hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm 50 ml dung dịch Glucose 50% nhanh vào mạch. Sau đó, phải truyền mạch chậm dung dịch Glucose 10 – 20% để nâng dẫn Glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục Glucose huyết đến 24 – 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện tụt Glucose huyết tái phát. Nếu nặng quá, có thể cho Glucagon 1 mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nếu uống quá nhiều Glimepirid, cần rửa dạ dày và cho uống than hoạt.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên bảo quản ở những nơi khô ráo, không ẩm ướt, nhiệt độ dưới 30°C. Tuy nhiên, bệnh nhân cần tránh để ánh sáng chiếu trực tiếp vào chế phẩm.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Amapirid 4mg
Nơi bán thuốc
Tính tới thời điểm hiện tại, thuốc Amapirid 4mg đang được bán rộng rãi tại các trung tâm y tế và các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ y tế. Vì thế, bệnh nhân có thể dễ dàng tìm mua thuốc trực tiếp tại Chợ y tế xanh hoặc bất kỳ quầy thuốc với các mức giá tùy theo đơn vị thuốc.
Gía bán
Thuốc Amapirid 4mg sẽ có giá thay đổi thường xuyên và khác nhau giữa các khu vực bán thuốc. Nếu bệnh nhân muốn biết cụ thể giá bán hiện tại của Amapirid 4mg, xin vui lòng liên hệ hoặc đến cơ sở bán thuốc gần nhất. Tuy nhiên, hãy lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lý.
Hình ảnh tham khảo
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Glimepirid là một Sulfonamid, thuộc nhóm Sulfonylure dùng đường uống.
Bên cạnh đó, Glimepirid có tác dụng điều trị hạ Glucose huyết.
Tác dụng chủ yếu của Glimepirid là kích thích giải phóng Insulin từ các tế bào Beta đảo Langerhans của tuyến tụy.
Cơ chế tác dụng của Glimepirid là liên kết với thụ thể ở màng của tế bào Beta làm đóng các kênh Kali phụ thuộc ATP lại.
Dược động học
- Hấp thu: Glimepirid có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống thuốc.
- Phân bố: Glimepirid có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8 lí); liên kết với Protein huyết tương mạnh (> 99%). Độ thanh thải thấp (48 ml/phút). Nửa đời trong huyết tương của Glimepirid là 5 – 8 giờ, nhưng khi dùng liều cao nửa đời sẽ dài hơn.
- Chuyển hóa – thải trừ: 58% các chất chuyển hóa của Glimepirid thải trừ qua nước tiểu và 35% qua phân. Trong nước tiểu, không thấy Glimepirid ở dạng chưa chuyển hóa. Glimepirid chủ yếu chuyển hóa gan. Hai dẫn chất Hydroxy và Carboxy của Glimepirid đều thấy trong phân và nước tiểu Glimepirid bài tiết được qua sữa trong nghiên cứu ở động vật, thuốc qua được hàng rào nhau – thai, nhưng qua hàng rào máu não rất kém.
Tương tác thuốc
- Thuốc làm tăng tác dụng hạ Glucose huyết của Glimepirid như Insulin, các thuốc khác làm hạ Glucose huyết, Cloramphenicol, dẫn chất Coumarin, Cyclophosphamid, Disopyramid, Ifosfamid, thuốc ức chế MAO, thuốc chống viêm không Steroid, Probenecid, Miconazol, các Quinolon, các Sulfonamid, thuốc chẹn Beta, thuốc ức chế enzym chuyển, các Steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam.
- Khi phối hợp một trong các thuốc trên với Glimepirid, bệnh nhân cần lưu ý là có thể dẫn đến nguy cơ tụt Glucose huyết rất nguy hiểm. Khi đó, phải điều chỉnh giảm liều Glimepirid.
- Các thuốc làm tăng Glucose huyết khi phối hợp với Glimepirid như thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu Thiazid, Cortcosteroid, Diazoxid, Catecholamin và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác, Glucagon, Acid Nicotinic, Estrogen, Phenothiazin, Phenytoin, Hormon tuyến giáp, Rifampicin, ..