Site icon Medplus.vn

Thuốc Anozeol: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Anozeol là gì?

Thuốc Anozeol thuộc loại thuốc kê đơn – ETC dùng để điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh.

Tên biệt dược

Anozeol

Dạng trình bày

Thuốc Anozeol được bào chế dưới dạng viên nén bao phim.

Viên nén bao phim màu trắng, tròn, hai mặt lồi, có khắc chữ “A1” trên một mặt.

Quy cách đóng gói

Thuốc Anozeol được đóng gói theo dạng: Hộp 2 vỉ x 14 viên

Phân loại

Thuốc Anozeol thuộc loại thuốc kê đơn – ETC

Số đăng ký

VN2-221-14

Thời hạn sử dụng

Thuốc Anozeol có thời hạn sử dụng trong vòng 60 tháng kể từ ngày sản xuất

Nơi sản xuất

Thuốc Anozeol được sản xuất bởi Công ty Salutas Pharma GmbH

Quốc gia: Đức

Thành phần của thuốc Anozeol

Hoạt chất: 1 viên nén bao phim chứa 1 mg Anastrozole.

Tá dược:

Công dụng của Anozeol trong việc điều trị bệnh

Hướng dẫn sử dụng thuốc Anozeol

Cách sử dụng

Người dùng uống viên thuốc Anozeol với nước

Đối tượng sử dụng

Người lớn mắc bệnh ung thư vú

Liều dùng

1 viên nén bao phim Anozeol, uống 1 lần/ngày.

Không nên điều trị bằng Anozeol cho trẻ em.

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ.

Để điều trị bỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm, thời gian điều trị được khuyến cáo là 5 năm.

Lưu ý đối với người dùng thuốc Anozeol

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng Anozeol  ở:

Không nên dùng đồng thời các thuốc chứa Oestrogen với Anozeol, vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc này.

Không nên dùng đồng thời với liệu pháp Tamoxifen

Tác dụng phụ

Cũng như tất cả thuốc khác, Anozeol có thể gây ra các tác dụng phụ, mặc dù không phải mọi người đều gặp phải. Tất cả những tác dụng phụ rất thường gặp, thường gặp hoặc ít gặp đã xảy ra sau đây chủ yếu có bản chất từ nhẹ đến trung bình.

Rất thường gặp (>10%):  Nóng bừng

Thường gặp (≥1% <10%):

Ít gặp (≥0.1% và <1%) :

Điều này xảy ra trên tất cả bệnh nhân bị ung thư vú tiến triển trong vài tuần đầu tiên sau khi thay đổi từ liệu pháp hormone hiện có sang điều trị bằng Anastrozole. Hãy liên hệ với bác sĩ của bạn nếu xuất huyết kéo dài.

Rất hiếm (≥ 0.01%  và <0.1%):

Chưa rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có)

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn của thuốc Anozeol gặp phải khi sử dụng thuốc.

Xử lý khi quá liều

Trong các nghiên cứu lâm sàng với các liều Anastrozole khác nhau, những người nam giới tình nguyện khỏe mạnh đã được cho dùng các liều đơn đến 60 mg và phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển được cho dùng đến 10 mg mỗi ngày; những liều này đã được dung nạp tốt. Chưa xác định được một liều đơn Anastrozole dẫn đến các triệu chứng đe dọa tính mạng. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, vì vậy việc xử trí là phải điều trị triệu chứng.

Trong việc xử trí quá liều, cần xem xét khả năng là một số thuốc có thể đã được sử dụng. Nếu bệnh nhân còn tỉnh, nên dùng than hoạt. Thẩm phân có thể hữu ích vì Anastrozole không gắn kết cao với Protein. Ngoài ra, cần phải chăm sóc hỗ trợ chung, kể cả việc theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sống và theo dõi sát bệnh nhân.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Người dùng nên bảo quản thuốc không quá 30°C.

Thời gian bảo quản

Thời gian bảo quản thuốc Anozeol trong vòng 60 tháng kể từ ngày sản xuất

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Anozeol

Hiện nay, thuốc đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh

Giá bán

Giá bán của thuốc Anozeol có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Anozeol vào thời điểm hiện tại.

Thông tin tham khảo thêm

Các đặc tính về dược lực học

Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc ức chế Enzyme, mã ATC: L02B G03

Anastrozole là một thuốc ức chế Aromatase không Steroid mạnh và chọn lọc cao. Ở phụ nữ sau mãn kinh, Oestradiol được sản xuất chủ yếu từ việc chuyển đổi Androstenedione thành Oestrone do phức hợp Enzyme Aromatase ở các mô ngoại vi.

Sau đó Oestrone được chuyển đổi thành Oestradiol. Giảm nồng độ Oestradiol tuần hoàn trong huyết tương đã cho thấy tạo ra tác dụng có lợi ở phụ nữ bị ung thư vú. Bằng cách sử dụng phương pháp định lượng có độ nhạy cao, người ta đã chứng minh rằng ở phụ nữ sau mãn kinh, Anastrozole với liều 1 mg/ngày làm giảm nồng độ Oestradiol hơn 80%.

Anastrozole không có tác dụng Progestogen, Androgen hoặc Oestrogen.

Các liều Anastrozole hàng ngày đến 10 mg không có tác dụng trên sự sản xuất Cortisol hoặc Aldosterone, được đo trước và sau thử nghiệm kích thích ACTH. Vì vậy không cần thuốc bổ sung Corticoid.

Các đặc tính về dược động học

Sau khi dùng đường uống, Anastrozole được hấp thu nhanh và nồng độ đỉnh trong huyết tương điển hình xảy ra trong vòng 2 giờ sau khi dùng thuốc (trong tình trạng, đói), Anastrozole được đào thải chậm với thời gian bán thải trong huyết tương là 40-50 giờ.

Thức ăn ăn vào làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu nhưng không có tác dụng trên mức độ hấp thu. Sự hấp thu hơi chậm không được cho là dẫn đến tác dụng nào có ý nghĩa lâm sàng về các nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định trong khi dùng liều Anastrozole mỗi ngày một lần. Khoảng 90-95% nồng độ Anastrozole trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau 7 ngày. Không có biểu hiện phụ thuộc thời gian hoặc phụ thuộc liều của các thông số dược động học của Anastrozole.

Dược động học của Anastrozole không phụ thuộc tuổi ở phụ nữ sau mãn kinh. Dược động học chưa được nghiên cứu ở trẻ em.

Chỉ 40% Anastrozole gắn kết với Protein huyết tương.

Anastrozole được chuyển hóa mạnh ở phụ nữ sau mãn kinh với dưới 10% liều dùng được đào thải trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 72 giờ. Sự chuyển hóa Anastrozole xảy ra do khử N-alkyl, Hydroxyl hóa và Glucuronide hóa. Các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Triazole — chất chuyển hóa chính trong huyết tương, không ức chế Aromatase.

Độ thanh thải Anastrozole sau khi uống ở những người tình nguyện bị xơ gan ổn định hoặc suy thận nằm trong khoảng đã quan sát thấy trên những người tình nguyện khỏe mạnh.

Thận trọng với thuốc

Xem thông tin thận trọng với thuốc tại Drugbank

Tương tác với thuốc

Xem thông tin tương tác với thuốc tại Drugbank

Hình ảnh tham khảo

Anozeol

Nguồn tham khảo

Drugbank

Exit mobile version