Site icon Medplus.vn

Thuốc Aradine: Liều dùng & lưu ý, hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ

Thuốc Aradine là gì?

Thuốc Aradine là thuốc ETC dùng trong điều trị ngắn hạn nhiễm khuẩn nặng.

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Aradine.

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế thành bột pha tiêm.

Quy cách đóng gói

Thuốc Aradine được đóng gói theo hình thức hộp 1 ống.

Số đăng ký

Số đăng ký là VN-20909-18.

Thời hạn sử dụng

Thuốc Aradine có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nơi sản xuất

Thành phần của thuốc Aradine

Thành phần chính: Kanamycin Acid Sulphate BP tương đương với Kanamycin 1 g đủ cho 1 lọ.

Công dụng của thuốc Aradine trong việc điều trị bệnh

Hướng dẫn sử dụng thuốc Aradine

Cách sử dụng

Thuốc được hòa vào nước cất pha tiêm và tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân dùng thuốc thông qua chỉ định của Bác sĩ.

Liều dùng

Thuốc Aradine được chỉ định dùng tùy vào từng trường hợp:

Tiêm sâu vào góc phần tư phía trên bên ngoài của cơ mông. Liều khuyến cáo cho người lớn hoặc trẻ em là 15 mg/ kg/ ngày chia thành 2 liều bằng nhau dùng ở khoảng thời gian chia đều nhau. Nếu nồng độ trong máu liên tục cao hơn mức mong muốn, liều hàng ngày 15mg/kg/ngày có thể chia đều thành các liều cho mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ. Trị liệu cho bệnh nhân ở nhóm thể trọng nặng hơn không nên qua 1,5 g/ ngày.

Ở bệnh nhân suy chức năng thận, mong muốn theo dõi trị liệu bằng các xét nghiệm huyết thanh thích hợp. Nếu điều này là không khả thi, một phương pháp được đề xuất là giảm tần suất sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy chức năng thận.

Liều không nên quá 15mg/ kg mỗi ngày và nên được truyền tĩnh mạch. Dung dịch để sử dụng truyền tĩnh mạch nên được chuẩn bị bằng cách cho lượng thuốc có trong lọ 500 mg vào 100 ml tới 200 ml các dung môi vô khuẩn như dung dịch Natri Cloride 0,9% hoặc Dextrose 5%, lượng thuốc trong lọ 1000 mg vào 200 tới 400 ml dung môi vô khuẩn. Liều thích hợp được dùng trong thời gian 30 tới 60 phút. Tổng liều hàng ngày nên được chia thành 2 hoặc 3 liều bằng nhau.

Kanamycin tiêm, không nên được trộn với các kháng sinh khác. Mỗi thuốc nên được dùng riêng biệt theo đường dùng khuyến cáo và chế độ liều khuyến cáo.

Lưu ý đối với người dùng thuốc

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Xử lý khi quá liều

Trong trường hợp quá liều hoặc phản ứng độc tính, thẩm tách máu hoặc thẩm phân màng bụng sẽ hỗ trợ trong việc loại Kanamycin khỏi máu. Ở trẻ sơ sinh, truyền trao đổi có thể được xem xét.

Cách xử lý khi quên liều

Thông tin cách xử lý khi quên liều của thuốc Aradine đang được cập nhật.

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc

Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Aradine đang được cập nhật.

Hướng dẫn bảo quản

Điều kiện bảo quản

Thuốc Aradine cần được bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng và nhiệt độ không quá 30ºC.

Thời gian bảo quản

Thuốc Aradine có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc Arandine

Hiện nay, thuốc Aradine được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.

Giá bán

Giá thuốc Aradine thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.

Thông tin tham khảo

Dược lực học

Kanamycin là một kháng sinh Aminoglycoside. Các Aminoglycoside hoạt động bằng cách gắn vào tiểu đơn vị Ribosom 30S của vi khuẩn, gây dịch sai T-RNA, mà vi khuẩn không thể tổng hợp Protein thiết yếu cho sự phát triển của vi khuẩn. Aminoglycoside chủ yếu hữu ích trong nhiễm khuẩn liên quan tới vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn Gram (-). Ngoài ra, một số Mycobacteria, gồm vi khuẩn gây bệnh lao là nhạy cảm với Aminoglycoside. Nhiễm khuẩn nguyên nhân bởi vi khuẩn Gram (+) cũng có thể được trị liệu với Aminoglycoside, nhưng các kháng sinh dòng khác hiệu quả hơn và ít nguy hại với bệnh nhân. Trước đây, Aminoglycosdie được sử dụng kết với hợp kháng sinh nhóm Penicilline trong nhiễm liên cầu cho tác dụng hiệp đồng, đặc biệt trong viêm nội tâm mạc. Aminoglycoside hầu như là không có tác dụng chống lại vi khuẩn kỵ khí, nấm và virus.

Dược động học

Thuốc được hấp thu nhanh sau tiêm bắp. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh thường đạt trong vòng xấp xỉ 1 giờ. Liều 7,5mg/kg cho nồng độ đỉnh trung bình là 22 μg/ ml.

Ở thời điểm 8 giờ sau khi dùng liều 7,5mg/ kg thể trọng. Nồng độ huyết thanh trung bình là 3,2 mcg/ ml. Nửa đời bán thải huyết thanh là 2½ giờ. Dùng đường tĩnh mạch Kanamycin trên khoảng thời gian 1 giờ cho nồng độ huyết thanh.

Kanamycin khuếch tán nhanh chóng trong hầu hết dịch cơ thể gồm hoạt dịch, dịch màng bụng và mật. Nồng độ đáng kể của thuốc xuất hiện trong máu của dây rốn và nước ối sau khi tiêm bắp cho bệnh nhân đang mang thai.

Nghiên cứu ở bệnh nhân trưởng thành bình thường thấy chỉ có nồng độ vết của Kanamycin trong dịch tủy. Không có dữ liệu có sẵn ở người trưởng thành bị viêm màng não.

Thuốc được bài tiết gần như hoàn toàn bằng lọc cầu thận. Do đó, nồng độ cao đạt được trong ống sinh niệu, và nước tiểu có thể có nồng độ cao hơn 10 tới 20 lần so với nồng độ trong huyết thanh. Nếu có, thì xuất hiện lượng ít thuốc được chuyển hóa sinh học. Sự bài tiết thận cực kỳ nhanh.

Những bệnh nhân này có thể tích tụ nồng độ trong máu quá cao làm tăng nguy cơ độc thính giác. Ở bệnh nhân bị bỏng nặng, nửa đời bán thải có thể giảm đáng kể và dẫn tới nồng độ huyết tương có thế bị thấp hơn dự kiến.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Các Aminoglycoside có thể gây nguy hại cho thai nhi khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Nếu thuốc sử dụng trong thời kỳ mang thai, bệnh nhân nên được thông báo về các nguy hại tiềm tàng trên thai nhi.

Kanamycin bài tiết vào sữa. Khi sử dụng Kanamycin cho phụ nữ cho con bú, có 3 vấn đề cần phải lưu ý đối với trẻ bú mẹ. Đó là hay đổi hệ vi sinh đường ruột, ảnh hưởng trực tiếp đến đứa trẻ và làm sai lệch kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi có sốt cần thiết phải làm xét nghiệm này. Do đó không khuyến cáo sử dụng Kamamycin dạng tiêm cho phụ nữ cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và điều khiển thiết máy móc

Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc. Thuốc có thể gây chóng mặt, ù tai, mất thăng bằng.

Hình ảnh minh họa

Nguồn tham khảo

Drugbank 

Exit mobile version