Thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet là gì ?
Thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet là thuốc ETC được chỉ định để điều trị sốt rét cấp, không biến chứng do Plasmodium Falciparum ở bệnh nhân có cân nặng từ 5 kg trở lên. Ariecxin có hiệu quả ở các khu vực địa lý mà Chloroquin đã bị kháng.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Artecxin Forte Dispersible Tablet.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén phân tán.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 2 vỉ x 4 viên.
Phân loại
Thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-18323-14
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Highnoon Laboratories Ltd.
Địa chỉ: 17.5 km Multan Road Lahore 53700 Pakistan.
Thành phần của thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet
– Thành phần: Mỗi viên nén phân tán chứa:
- Artemether 40mg
- Lumefantrine 240mg
Tá dược: Avicel PH 102, Citric Acid Anhydrous, Sodium Bicarbonate, Starch Corn, Mannitol, Saccharin Sodium, Flavor Powder Cherry 108B, Ac-di-sol, Aerosil-200, Talc, Magnesium Stearate.
Công dụng của thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet trong việc điều trị bệnh
Thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet là thuốc được chỉ định để điều trị sốt rét cấp, không biến chứng do Plasmodium Falciparum ở bệnh nhân có cân nặng từ 5 kg trở lên. Ariecxin có hiệu quả ở các khu vực địa lý mà Chloroquin đã bị kháng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường uống.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
– Nên uống Artecxin Forte Dispersible Tablet trong bữa ăn.
– Cần sử dụng Artecxin trong vòng 3 ngày với tổng cộng 6 liều: liều khởi đầu, liều thứ hai sau 8 giờ, sau đó uống 2 lần mỗi ngày: (buổi sáng và buổi tối) trong 2 ngày kế tiếp.
– Số lượng viên mỗi liều dành cho trẻ em và người lớn được xác định theo thể trọng.
– Số lượng viên mỗi liều theo thể trọng; tổng cộng 6 liều trong 3 ngày.
– Liều dùng cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan mức độ nhẹ đến trung bình
- Không cần hiệu chỉnh liều khi sử dụng viên phân tán Artecxin Forte Dispersible Tablet cho bệnh nhân suy thận.
- Cũng không cần hiệu chỉnh liều đặc hiệu cho bệnh nhân suy gan.
– Nhiễm ký sinh trùng mới và tái phát:
- Dữ liệu thu được từ các nghiên cứu trên một số lượng giới hạn bệnh nhân sử dụng phối hợp Artemether và Lumefantrine cho thấy có thể điều trị nhiễm ký sinh trùng sốt rét mới và tái phát bằng một đợt điều trị thứ hai.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet
Chống chỉ định:
Bệnh nhân quá mẫn với Artemether, Lumefantrine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ của thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet
- Các phản ứng bất lợi hay gặp nhất ở người lớn (tần suất > 30%) bao gồm đau đầu, chán ăn, chóng mặt, suy nhược, đau khớp và đau cơ.
- Các phản ứng bất lợi hay gặp nhất ở bệnh nhân nhi (tần suất > 12%) bao gồm sốt, ho, nôn, chán ăn và đau đầu.
Xử lý khi quá liều
Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên tiến hành các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Cần theo dõi điện tâm đồ và nồng độ các chất điện giải (như Kali).
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Artecxin Forte Dispersible Tablet.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Viên nén Artecxin Forte Dispersible Tablet có chứa Artemether và Lumefantrine với tỉ lệ cố định là 1:6.
– Artemether là một Acetal bất đối bán tổng hợp từ hợp chất tự nhiên là Artemisinin.
– Lumefantrine là hỗn hợp Racemic của dẫn chất Fluorene tổng hợp. Giống như các thuốc chống sốt rét khác (Quinin, Mefloquin, Halofantrine), Lumefantrine thuộc họ Aryl-aminoalcol.
Cả hai thành phần đều có tác dụng diệt thể phân liệt của ký sinh trùng sốt rét trong máu.
– Artemether chuyển hóa nhanh thành dạng Dihydroartemisinin (DHA) có hoạt tính. Hoạt tính chống sốt rét của Artemether và DHA được cho là nhờ phần Endoperoxid. Vị trí tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét của cá hai thành phần là không bào tiêu hoá của ký sinh trùng sốt rét, tại đây chúng cản trở sự chuyển đổi của hem – một chất độc trung gian tạo ra từ quá trình phân huỷ Hemoglobin – thành Hemozoin không độc – sắc tố của ký sinh trùng, sốt rét.
– Lumefantrine được cho là cản trở quá trình Polyme hóa trong khi Artemether sinh ra các chất chuyển hóa là kết quả của tương tác giữa cầu Peroxid của Artemether với thành phần sắt trong hem.
Cả Artemether và Lumefantrine đều có tác dụng thứ phát là ức chế quá trình tổng hợp Acid nucleic và Protein của ký sinh trùng sốt rét. Dữ liệu thu được từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy Artecxin không bị đề kháng.
Hoạt tính chống sốt rét của dạng phối hợp Lumefantrine và Artemether tốt hơn nhiều so với hoạt tính của từng thuốc ở dạng riêng lẻ.
Dược động học
Artemether được hấp thu khá nhanh với nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ sau khi uống. Quá trình hấp thu Lumefantrine, một thuốc có tính thân dần cao, bắt đầu sau một khoảng thời gian trễ lên tới 2 giờ, với nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt được khoảng 6 đến 8 giờ sau khi uống.
Thức ăn làm tăng hấp thu cả Artemether và Lumefantrine. Vì vậy, nên khuyên bệnh nhân uống thuốc trong bữa ăn. Cả Artemether và Lumefantrine đều có tỷ lệ gắn kết với Protein huyết thanh cao in vitro (tỷ lệ lần lượt là 95,4% và 99,7%). Dihydroartemisinin cũng liên kết với Protein huyết thanh (tỷ lệ từ 47% đến 76%). Mức độ gắn kết với Protein huyết tương là tuyến tính theo nồng độ. Artemether được chuyển hóa nhanh và mạnh thành dạng chuyển hóa chính có hoạt tính sinh học là Dihydroartemisinin (khử Methlyl), chủ yếu nhờ Enzym CYP3A4/5. Lumefantrine được khử N-butyl, chủ yếu nhờ CYP3A4 ở gan. Artemethen và Dihydroartemisinin được thải trừ nhanh khỏi huyết tương với thời gian bán thải khoảng 2 giờ. Lumefantrine được bài tiết rất chậm với thời gian bán thải cuối cùng là 2 đến 3 ngày ở người tình nguyện khỏe mạnh và từ 4 đến 6 ngày ở bệnh nhân nhiễm Plasmodium Falciparum.
Tương tác thuốc khác
- Các thuốc ức chế CYP3A4: Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc ức chế CYP3A4 cùng với Viên nén Artecxin do nguy cơ kéo dài khoảng QT.
- Mefloguin: Nếu sử dụng Mefloquin ngay trước khi dùng viên nén Artecxin Forte Dispersible Tablet, cần theo dõi tình trạng giảm hiệu lực của viên nén Artecxin và yêu cầu bệnh nhân ăn trước khi uống thuốc.
- Các thuốc tránh thai chứa nội tiết tố: Sử dụng đồng thời viên nén Artecxin cùng với các thuốc tránh thai có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc này, cần áp dụng thêm biện pháp tránh thai.
- Thuốc kháng Retrovirus: Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc kháng Retrovirus cùng với viên nén Artecxin do nguy cơ kéo dài khoảng QT, mất hiệu lực kháng virus hoặc mất hiệu quả điều trị sốt rét của viên nén Artecxin.
- Cơ chất của CYP2D6: Cần theo dõi các phản ứng bất lợi và nguy cơ kéo dài khoảng QT khi sử dụng cùng với viên nén Artecxin Forte Dispersible Tablet.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: Chỉ nên cân nhắc sử dụng Artemether/Lumefantrine cho phụ nữ có thai nếu lợi ích thu được cho người mẹ vượt trội so với những rủi ro có thể xảy đến với thai nhi.
- Phụ nữ cho con bú: Không nên sử dụng viên nén Artecxin cho phụ nữ cho con bú do thuốc được tiết vào sữa mẹ.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây đau đầu chóng mặt, cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.