Thuốc Atropin Sulphat là gì ?
Thuốc Atropin Sulphat là thuốc ETC dùng điều trị:
- Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mãn tính do tăng nhu động ruột, đau bụng do viêm loét dạ dày – tá tràng và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn: Cơn đau co thắt đường mật, đường tiết niệu (cơn đau quặn thận).
- Điều trị cơn co thắt phế quản.
- Điều trị ngộ độc thuốc trừ sâu (Phospho hữu cơ, Carbamat), chất độc thần kinh, nấm Amanita muscaria.
- Điều trị nhịp tim chậm, tụt huyết áp trong hồi sức cấp cứu tim – phổi, sau nhồi máu cơ tim,
- Tiền mê.
- Triệu chứng ngoại tháp, hội chứng Parkinson do thuốc.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Atropin Sulphat.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dung dịch thuốc tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo:
- Hộp 20 ống x 1ml
- Hộp 50 ống x 1ml
- Hộp 100 ống x 1ml
Phân loại
Thuốc Atropin Sulphat là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VD-24376-16.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược vật tư Hải Dương
Địa chỉ: Số 102 Chi Lăng, thành phố Hải Dương, Việt Nam.
Thành phần của thuốc Atropin Sulphat
- Hoạt chất: Atropin sulphat 0,25 mg
- Tá dược: Acid hydroclorid, nước cất pha tiêm vừa đủ 1 ml
Công dụng của thuốc Atropin Sulphat trong việc điều trị bệnh
Thuốc Atropin Sulphat dùng điều trị:
- Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mãn tính do tăng nhu động ruột, đau bụng do viêm loét dạ dày – tá tràng và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn: Cơn đau co thắt đường mật, đường tiết niệu (cơn đau quặn thận).
- Điều trị cơn co thắt phế quản.
- Điều trị ngộ độc thuốc trừ sâu (Phospho hữu cơ, Carbamat), chất độc thần kinh, nấm Amanita muscaria.
- Điều trị nhịp tim chậm, tụt huyết áp trong hồi sức cấp cứu tim – phổi, sau nhồi máu cơ tim,
- Tiền mê.
- Triệu chứng ngoại tháp, hội chứng Parkinson do thuốc.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. .
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
- Người lớn: Tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc dưới da: từ 0,4 đến 0,6 mg (khoảng từ 0,3 đến 1,2 mg)
- Trẻ em: 0,01mg/kg hoặc 0,3 mg/m2, thường không quá 0,4 mg. Nếu cần, có thể lặp lai cách nhau từ 4 đến 6giờ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Atropin Sulphat
Chống chỉ định:
- Không dùng thuốc Atropin Sulphat khi: Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, bệnh nhược cơ (nhưng có thể dùng để giảm tác dụng phụ do Muscarin của các thuốc kháng Cholinesterase) , glôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glôcôm), cơn nhịp tim nhanh, triệu chứng ngộ độc giáp trạng
- Trẻ em: khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao.
Tác dụng phụ của thuốc Atropin Sulphat
– Thường gặp, ADR > 1/100
- Toàn thân: khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, khát, sốt, giảm tiết dịch ở phế quản.
- Mắt: giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt, sợ ánh sáng.
- Tim – mạch: chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, trống ngực và loạn nhịp.
- Thần kinh trung ương: lú lẫn, hoang tưởng, dễ bị kích thích.
– Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: phản ứng dị ứng, da bị đỏ ửng và khô, nôn.
- Tiết niệu: đái khó.
- Tiêu hóa: giảm trương lực và nhu động của ống tiêu hóa, dẫn đến táo bón.
- Thần kinh trung ương: lao đảo, choáng váng.
Xử lý khi quá liều
– Triệu chứng quá liều: Khi ngộ độc có các triệu chứng giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, thở nhanh, sốt cao, hệ thần kinh trung ương bị kích thích (bồn chồn, lú lẫn, hưng phấn, các phản ứng rối loạn tâm thần và tâm lý, hoang tưởng, mê sảng, đôi khi co giật). Trong trường hợp ngộ độc nặng thì hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức có thể dẫn đến ức chế, hôn mê, suy tuần hoàn, suy hô hấp, rồi tử vong.
– Cần có các biện pháp điều trị hỗ trợ. Có thể dùng Diazepam khi bị kích thích và co giật. Không được dùng Phenothiazin vì sẽ làm tăng tác dụng của thuốc kháng Acetyl cholin.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Atropin Sulphat đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn uống liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Atropin Sulphat
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Atropin Sulphat đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Atropin Sulphat
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Atropin Sulphat
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Atropin Sulphat.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
Atropin là Alcaloid kháng Muscarin, một hợp chất Amin bậc ba, có cả tác dụng lên thần kinh trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với Acetylcholin ở các thụ thể Muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ đối giao cảm (sợi hậu hạch Cholinergic) và ức chế tác dụng của Acetylcholin ở cơ trơn không có dây thần kinh Cholinergic. Atropin đầu tiên kích thích sau đó ức chế hệ thần kinh trung ương và có tác dụng chống co thắt ở cơ trơn và làm giảm bài tiết tuyến nước bọt và phế quản.
Atropin ức chế dây thần kinh phế vị nên làm tim đập nhanh. Do tác dụng lên tần số tim, Atropin được dùng để điều trị nhịp tim chậm và vô tâm thu do nhiều nguyên nhân bao gồm cả hồi sức tim – hô hấp. Do tác dụng kháng Muscarin, Atropin được dùng làm thuốc tiền mê, chống co thắt cơ trơn đường tiêu hóa, chống co thắt phế quản, điều trị ngộ độc nấm và thuốc trừ sâu Phospho hữu cơ.
Dược động học
Atropin được hấp thu nhanh qua tiêm bắp. Thời gian đạt nồng độ tối đa sau khi tiêm bắp là 30 phút. Thuốc đi khỏi máu nhanh và phân bố khắp cơ thể. Thuốc Atropin Sulphat qua hàng rào máu – não, qua nhau thai và có vết trong sữa mẹ. Nửa đời của thuốc thể hiện 2 pha rõ rệt, pha đầu vào khoảng 2 giờ, pha sau khoảng 12,5 giờ hoặc dài hơn. Ở trẻ nhỏ, trẻ em và người cao tuổi nửa đời thuốc kéo dài hơn. Một phần Atropin chuyển hóa ở gan, thuốc đào thải qua thận nguyên dạng 50% và cả dạng chuyên hóa.
Thận trọng
- Trẻ em và người cao tuổi (dễ bị tác dụng phụ của thuốc).
- Trẻ em có hội chứng Down.
- Người bị tiêu chảy.
- Người bị sốt, bị nhược cơ.
- Người bị suy tim, mổ tim.
- Người đang bị nhồi máu cơ tim cấp, có huyết áp cao.
- Người suy gan, suy thận.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai:
Atropin đi qua nhau thai, sau khi tiêm tĩnh mạch nồng độ tối đa trong máu cuống rốn đạt được sau 5 phút và tác dụng mạnh nhất trên tim thai sau 25 phút. Tuy nhiên, chưa xác định được nguy cơ độc đối với phôi và thai nhi. Cần thận trọng dùng Atropin Sulphat trong các tháng cuối của thai kỳ vì có thể có tác dụng không mong muốn đối với thai nhi.
- Thời kỳ cho con bú:
Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với thuốc kháng Acetylcholin, cần tránh dùng kéo dài trong thời kỳ cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Không dùng thuốc Atropin Sulphat khi đang lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
– Atropin và rượu: uống rượu đồng thời với dùng Atropine sẽ suy giảm khả năng tập trung
chú ý khiến cho điều khiển xe máy dễ nguy hiểm.
– Atropin và các thuốc kháng Acetyl cholin khác: các tác dụng kháng Acetyl cholin sẽ mạnh
lên nhiều, cả ở ngoại vi và trung ương. Hậu quả có thể rất nguy hiểm.
– Atropin và một số thuốc kháng Histamin, Butyrophenon, Phenothiazin, thuốc chống trầm
cảm ba vòng: nếu dùng Atropin đồng thời với các thuốc trên thì tác dụng của Atropin sẽ tăng lên.
– Atropin có thể làm giảm hấp thu thuốc khác vì làm giảm nhu động của dạ dày.
Hình ảnh tham khảo