Thuốc Avitop 10 mg là gì?
Thuốc Avitop 10 mg là thuốc ETC dùng để hỗ trợ bổ sung cho chế độ dinh dưỡng nhằm làm giảm Cholesterol toàn phần hoặc tăng hàm lượng Triglycerid.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Avitop 10 mg.
Dạng trình bày
Thuốc Avitop 10 mg được bào chế thành dạng viên nén bao phim.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ x 10 viên nén bao phim
Phân loại
Thuốc Avitop 10 mg thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-19913-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc Avitop 10 mg có thời hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Avitop 10 mg được sản xuất tại Công ty Ferozson Laboratories Limited.
Địa chỉ: P.O. Ferozsons Amangarh, Nowshera (KPK), Pakistan.
Thành phần của thuốc Avitop 10 mg
Mỗi viên nén bao phim gồm các thành phần:
- Hoạt chất: Rosuvastatin (10 mg).
- Tá dược: Colloidal Anhydrous Silica, Crosscarmelose Natri, Magnesi Stearat, Cellulose vi tinh thể, Lactose khan, Opadry màu hồng nhạt 85G54159, Carnauba Wax.
Công dụng của thuốc Avitop 10 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Avitop 10 mg được chỉ định để:
- Bổ sung cho chế độ dinh dưỡng để làm giảm Cholesterol toàn phần, LDL – C, ApoB, nonHDL-C, Triglycerid và làm tăng HDL – C ở bệnh nhân có tăng Cholesterol – máu nguyên phát và rối loạn Lipid – máu dạng hỗn hợp.
- Bổ sung cho chế độ dinh dưỡng đề điều trị bệnh nhân có tăng hàm lượng Triglycerid.
- Làm giảm Cholesterol toàn phần, LDL – C và ApoB ở người tăng Cholesterol – máu đồng hợp tử có tính gia đình, để bổ trợ cho các cách điều trị giảm Lipit – máu khác (Ví dụ lọc LDL — C) hoặc khi các phương pháp này không có hiệu lực.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Avitop 10 mg
Cách sử dụng
– Thuốc Avitop 10 mg được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Hiện nay, vẫn chưa có báo cáo nào về giới hạn độ tuổi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, để phát huy hết hiệu lực của thuốc và hạn chế những rủi ro, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
– Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg hoặc 10 mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm Statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG – CoA Reductase khác sang dùng Rosuvastatin.
– Việc chọn lựa liều khởi đầu nên lưu ý đến mức Cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn.
Có thể chỉnh liều sau mỗi 4 tuần nếu cần.
– Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, việc chuẩn liều lần cuối đến 40 mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng Cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (Đặc biệt là các bệnh nhân tăng Cholesterol máu gia đình), mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên.
Cần có sự theo đõi của bác sĩ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liễu 40 mg.
– Liều dùng tối đa của Rosuvastatin khi dùng phối hợp với các chất ức chế Protease bao gồm: Atazanavir, Atazahavir + Ritonavir và Lopinavir + Ritonavir là 10 mg một lần/ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Avitop 10 mg
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định cho:
- Người quá mẫn cảm với các thành phần của chế phẩm.
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
- Không dùng Rosuvastatin ở người có bệnh gan tiến triển hoặc khi có tăng dai dẳng Transaminase trong huyết thanh.
- Không dùng đồng thời Rosuvastatin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) bao gồm các thuốc Atazanavir, Atazanavir + Ritonavir và Lopinavir + Ritonavir có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Tác dụng phụ
– Nói chung Rosuvastatin dung nạp tốt. Phản ứng có hại thường nhẹ và tạm thời. Tần xuất xảy ra các phản ứng không mong muốn có khuynh hướng phụ thuộc liều dùng.
– Nghiên cứu lâm sàng trên 10.275 bệnh nhân, có 3,7% phải ngừng thuốc do phản ứng liên quan tới Rosuvasfatin và những hiện tượng có hại hay gặp do Rosuvastatin là đau cơ, táo bón, mệt mỏi, đau bụng, buồn nôn, tăng đường huyết, tăng HbAlc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Cách xử lý khi quá liều
Hiện nay, vẫn chưa có báo cứu nghiên cứu về cách điều trị đặc hiệu cho trường hợp quá liều. Tuy nhiên, ngay khi gặp quá liều, cần điều trị triệu chứng và có biện pháp hỗ trợ.
Lưu ý: Thẩm tách lọc máu không làm tăng rõ rệt độ thanh lọc của Rosuvastatin.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc Avitop 10 mg sau khi sử dụng hiện đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản ở nơi có nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Avitop 10 mg
Nơi bán thuốc Avitop 10 mg
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Avitop 10 mg cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Avitop 10 mg vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học:
– Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và có cạnh tranh HMG – CoA – Reductase là Enzym xúc tác cho chuyên 3-OH-3 – Methyl – Glutaryl Coenzym A sang Mevalonat là tiền chất của Cholesterol.
– Nghiên cứu In Vitro trên động vật, trên tế bào nuôi cấy của động vật và người cho thấy Rosuvastatin gắn mạnh và có tác dụng chọn lọc ở gan, là mô đích cho sự giảm Cholesterol.
– Nghiên cứu cả In Vitro và In Vivo cho thấy Rosuvastatin chống rối loạn Lipid – Máu theo 2 con đường.
- Làm tăng số lượng các thụ thể LDL – C ở gan, ở bề mặt tế bào để làm tăng thu thập và dị hóa LDL.
- Rosuvastatin ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, làm giảm số lượng tổng cộng các tiểu thể VLDL và LDL.
Dược động học:
– Hấp thụ:
- Nghiên cứu dược lý lâm sàng trên người, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 3-5 giờ sau khi uống thuốc. Cả nồng độ đỉnh (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) đều tăng với tỷ lệ gần giống như khi tăng lên. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
- Uống Rosuvastatin cùng thức ăn làm giảm tốc độ hấp thụ thuốc khoảng 20% qua đánh giá Cmax nhưng không có ảnh hưởng đến mức hấp thụ qua đánh giá AUC. Nồng độ Rosuvastatin trong huyết tương không khác nhau khi uống sáng hoặc chiều.
- Sự giảm LDL – C rõ rệt khi dùng Rosuvastatin lúc đói hoặc lúc no, không kể thời gian dùng thuốc trong ngày.
– Phân bố:
- Thể tích phân bố (Vd) trung bình lúc ổn định của Rosuvastatin là khoảng 134 lít. Rosuvastatin gắn 88% vào Protein – Huyết tương, chủ yếu là gắn vào Albumin. Sự gắn này có hồi phục và không phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong huyết tương.
– Chuyển hóa:
- Rosuvastatin chuyển hóa yếu, khoảng 10% chất thuốc đánh dấu được tìm thấy là chất chuyển hóa. Chất
chuyển hóa chính là N – Desmethyl Rosuvastatin qua xúc tác của CYP 2C9 - Nghiên cứu In Vitro X5 chứng minh là N – Desmethyl Rosuvastatin chỉ có 1/6 – 1/2 tác dụng ức chế HMG – CoA – Reductase của chất mẹ Rosuvastatin. Nói chung >90% hoạt tính ức chế HMG – CoA – Reductase là nhờ chất mẹ Rosuvastatin.
- Đào thải: Sau khi uống, Rosuvastatin và các chất chuyển hóa được thải chủ yếu qua phân (90%). Thời gian bán thải khoảng 19 giờ.